Sam Cooke

Samuel Cook (sinh ngày 22 tháng 1 năm 1931, mất ngày 11 tháng 12 năm 1964), được biết tới với tên Sam Cooke, là một ca sĩ, nhạc sĩ, nhà hoạt động nhân quyền và một doanh nhân người Mĩ.

Sam Cooke
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhSamuel Cook[1]
Tên gọi khácDale Cook
Sinh(1931-01-22)22 tháng 1, 1931
Clarksdale, Mississippi, Hoa Kỳ
Nguyên quánChicago, Illinois, Hoa Kỳ
Mất11 tháng 12, 1964(1964-12-11) (33 tuổi)
Los Angeles, California, Hoa Kỳ
Thể loạiR&B, Soul, Phúc âm[2]
Nghề nghiệpCa sĩ, nhạc sĩ, doanh nhân, nhà hoạt động nhân quyền
Nhạc cụHát, piano, ghi-ta
Năm hoạt động1951[3]–1964
Hãng đĩa
  • Specialty
  • Keen
  • RCA
Hợp tác với
  • Otis Redding
  • The Highway Q.C.'s
  • The Soul Stirrers
  • J. W. Alexander
  • Lou Rawls
  • Bobby Womack


Là một ca sĩ kiêm nhà soạn nhạc gây ảnh hưởng lớn[4], anh thường được biết đến là "Ông hoàng nhạc Soul" bởi chất giọng đặc biệt và những đóng góp quan trong đến với nền âm nhạc. Anh bắt đầu ca hát từ khi còn nhỏ và đã gia nhập nhóm Soul Stirrers trước khi chuyển sang độc diễn và đã gặt hái được một chuỗi thành công với những bài hát như "You Send Me", "A Change Is Gonna Come", "Wonderful World", "Chain Gang", "Twistin' the Night Away", và "Bring it on Home to Me".

Với tư cách là người tiên phong đã có những đóng góp to lớn và tạo dựng nền móng cho những ca sĩ như Aretha Franklin, Bobby Womack, Al Green, Curtis Mayfield, Stevie Wonder, Marvin Gaye, và Billy Preston, đồng thời giúp nhạc của Otis ReddingJames Brown đến được với công chúng.[5][6][7] Nhà báo Bruce Eder của tờ AllMusic đã viết rằng Cooke là "cha đẻ của dòng nhạc soul", và anh có "một chất giọng tự nhiên đến mức kinh ngạc và chính nó đã tạo nên những giai điệu trôi chảy mà nhẹ nhàng, một điều mà chưa ai từng làm được".[8] Vào ngày 11 tháng 12 năm 1964, lúc đó Cooke 33 tuổi, đã bị bắn bởi Bretha Franklin, quản lý của Hacienda Motel ở Los Angeles, California, và tử vong tại chỗ. Sau khi điều tra, tòa án tuyên bó rằng cái chết của Cooke là do giết người.[9] Kể từ sau đó, chính gia đình của Cooke đã yêu cầu thêm chi tiết về án mạng của anh.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Cooke có tên khai sinh là Samuel Cook. Anh được sinh ra ở Clarksdale, Mississippi vào năm 1931 (sau này vào năm 1957 anh đã tự thêm một chữ "e" vào họ của mình để đánh dấu mốc thay đổi trong cuộc đời anh).[10] Anh là đứa thứ năm trong tám người con của mục sư Charles Cook và vợ là Annie Mae trong nhà thờ Chruch of Christ. Một trong những anh em của Sam là L.C. (1932–2017)[11] đã gia nhập nhóm nhạc doo-wop Johnny Keyes and the Magnificents.[12]

Gia đình anh đã chuyển đến Chicago vào năm 1933.[13] Cook đã học ở Mầm non Doolittle[14] and Trung học Viện hàn lâm Wendell Phillips[15] ở đó, nơi mà Nat "King" Cole đã theo học vài năm trước. Sam Cooke bắt đầu ca hát với anh em của mình trong nhóm Singing Children khi mới có sáu tuổi.[16] Anh bắt đầu hát chính khi trong nhóm Highway QC vào năm 14 tuổi.[17] Vào thời gian này, Cooke đã kết bạn với một vài ca sĩ Phúc âm khác, trong đó có cả Lou Rawls, một ca sĩ Phúc âm trong nhóm kình địch.[18]

Posthumous honors

[sửa | sửa mã nguồn]

Discography

[sửa | sửa mã nguồn]
Year Title Chart positions
US UK
1957 Sam Cooke 16
1962 The Best of Sam Cooke 22
1963 Night Beat
1964 Ain't That Good News 34
Sam Cooke at the Copa 29
1985 Sam Cooke at the Harlem Square Club (recorded 1963)
1986 The Man and His Music 8
2003 Portrait of a Legend: 1951-1964 30
2005 Portrait of a Legend: 1951-1964 (re-issue) 19

Bản mẫu:Inc-musong

Year Title Chart positions
US R&B UK
1957 "You Send Me" 1 1 29
"Summertime, Pt. 1" 81 - -
"I'll Come Running Back to You" 18 1
"Forever" 60 - -
"(I Love You) For Sentimental Reasons" 17 5 -
"Desire Me" 47 17 -
1958 "Lonely Island" 26 10 -
"You Were Made for Me" 39 7 -
"Win Your Love for Me" 22 4 -
"Love You Most of All" 26 12 -
1959 "Everybody Likes to Cha Cha" 31 2 -
"Only Sixteen" 28 13 23
"Summertime (Pt. 2)" - - -
"There, I've Said It Again" 81 25 -
1960 "No One (Can Ever Take Your Place)" 103 - -
"Teenage Sonata" 50 22 -
"Wonderful World" 12 2 27
"Chain Gang" 2 2 9
"Sad Mood" 29 23 -
1961 "That's It, I Quit, I'm Moving On" 31 25 -
"Cupid" 17 20 7
"Feel It" 56 - -
"It's All Right" 93 - -
1962 "Twistin' the Night Away" 9 1 6
"Having a Party" 17 4 -
"Bring It On Home To Me" 13 2 -
"Nothing Can Change This Love" 12 2 -
"Somebody Have Mercy" 70 3 -
1963 "Another Saturday Night" 10 1 23
"Frankie and Johnny" 14 - 30
1964 "A Change Is Gonna Come" 31 9 -
1965 "Shake" 7 4 -
"It's Got the Whole World Shakin'" 41 15 -
"When a Boy Falls in Love" 52 - -
"Ease My Troublin' Mind" 115 - -
"Sugar Dumpling" 32 18 -
1966 "Let's Go Steady Again" 97 - -
1986 "Wonderful World" (re-issue) - 18 2
"Another Saturday Night" (re-issue) - - 75

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dream Boogie: The Triumph of Sam Cooke by Peter Guralnick (2005) ISBN 0-316-37794-5
  • Our Uncle Sam: The Sam Cooke Story from His Family's Perspective by Erik Greene (2005) ISBN 1-412-06498-8
  • You Send Me: The Life and Times of Sam Cooke by Daniel Wolff, S. R. Crain, Clifton White, and G. David Tenenbaum (1995) ISBN 0-688-12403-8

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Sam Cooke”. Britannica online. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2008.
  2. ^ Bruce Eder. “Allmusic -> Sam Cooke”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2011.
  3. ^ “Jesus Gave Me Water”. Songsofsamcooke.com. ngày 1 tháng 3 năm 1951. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2013.
  4. ^ Janovitz, Bill. “Cupid - Sam Cooke”. AllMusic. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2014.
  5. ^ Appiah, Kwame Anthony; Gates, Henry Louis, Jr. biên tập (2004). Africana: An A-to-Z Reference of Writers, Musicians, and Artists of the African American Experience. Running Press. tr. 146. ISBN 0-7624-2042-1.
  6. ^ DeCurtis, Anthony; Henke, James (1992). The Rolling Stone Illustrated History of Rock & Roll: The Definitive History of the Most Important Artists and their Music. Random House. tr. 135. ISBN 0-679-73728-6.
  7. ^ Nite, Norm N. (1992). Rock On Almanac: The First Four Decades of Rock 'n' Roll: A Chronolology. New York: HarperPerennial. tr. 140–142. ISBN 0-06-273157-2.
  8. ^ Eder, Bruce. “Sam Cooke: Biography”. AllMusic. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2014.
  9. ^ Bronson, Fred (2003). The Billboard Book of Number 1 Hits: The Inside Story Behind Every Number One Single on Billboard's Hot 100 from 1955 to the Present. Billboard Books. tr. 30. ISBN 0-8230-7677-6.
  10. ^ Guralnick, Peter (2005). Dream Boogie: The Triumph of Sam Cooke. Little, Brown and Company. tr. 9. ISBN 0-316-37794-5.
  11. ^ R.I.P. L.C. Cook, Brother of Sam Cooke, 1932–2017
  12. ^ Guralnick 2005, tr. 9–10, 17.
  13. ^ Guralnick 2005, tr. 10.
  14. ^ Guralnick 2005, tr. 15.
  15. ^ Guralnick 2005, tr. 22.
  16. ^ Guralnick 2005, tr. 13-14.
  17. ^ Guralnick 2005, tr. 29–31.
  18. ^ Guralnick 2005, tr. 90.
  19. ^ “Sam Cooke”. rockhall.com. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2008.
  20. ^ “The Immortals: The First Fifty”. Rolling Stone (Issue 946). Rolling Stone. ngày 15 tháng 4 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2010.
  21. ^ “100 Greatest Singers of All Time”. Rolling Stone (Issue 1066). Rolling Stone. ngày 27 tháng 11 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ứng dụng Doublicat cho phép bạn hoán đổi khuôn mặt mình với diễn viên, nhân vật nổi tiếng trong ảnh GIF
Ứng dụng Doublicat cho phép bạn hoán đổi khuôn mặt mình với diễn viên, nhân vật nổi tiếng trong ảnh GIF
Ứng dụng này có tên là Doublicat, sử dụng công nghệ tương tự như Deepfakes mang tên RefaceAI để hoán đổi khuôn mặt của bạn trong GIF
Giới thiệu Burglar - Sư phụ Goblin Slayer
Giới thiệu Burglar - Sư phụ Goblin Slayer
Sau thảm kịch xảy ra với chị gái và ngôi làng của mình, Goblin Slayer được một mạo hiểm giả tộc Rhea cứu giúp
6 cách để giao tiếp cho người hướng nội
6 cách để giao tiếp cho người hướng nội
Dù quan điểm của bạn có dị đến đâu, khác biệt thế nào hay bạn nghĩ là nó dở như thế nào, cứ mạnh dạn chia sẻ nó ra. Vì chắc chắn mọi người xung quanh cũng sẽ muốn nghe quan điểm của bạn
Đánh giá sức mạnh, lối chơi Ayaka - Genshin Impact
Đánh giá sức mạnh, lối chơi Ayaka - Genshin Impact
Ayaka theo quan điểm của họ sẽ ở thang điểm 3/5 , tức là ngang với xiao , hutao và đa số các nhân vật khá