Mick Jagger

Mick Jagger
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhMichael Philip Jagger
Sinh26 tháng 7, 1943 (81 tuổi)
Nguyên quánDartford, Kent, Anh quốc
Thể loạiRock, rock and roll, blues rock, rhythm and blues, funk, psychedelic rock, blue-eyed soul
Nghề nghiệpCa sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất băng đĩa và phim, diễn viên
Nhạc cụThanh nhạc, harmonica, nhạc cụ gõ, guitar, bass, keyboards
Năm hoạt động1961–nay
Hãng đĩaVirgin, Rolling Stones, ABKCO, Universal
WebsiteMickJagger.com

Ngài Michael Philip "Mick" Jagger (sinh 26 tháng 7 năm 1943) là một ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên và nhà sản xuất người Anh. Ông nổi tiếng là ca sĩ hát chính của nhóm nhạc rock The Rolling Stones. Ngoài ra, ông còn tham gia sản xuất và thủ vai trong một số bộ phim.

Năm 2011, ban nhạc Maroon 5 và ca sĩ Christina Aguilera thể hiện một bài hát nói về ông - Moves Like Jagger. Sau đó, Mick cũng tham gia góp mặt trong video clip bài hát này.

Một thông tin cho biết Mick Jagger đã từng lên giường với hơn 4.000 người phụ nữ, trong đó có những người nổi tiếng như cựu Đệ nhất phu nhân Pháp Carla Bruni, nữ diễn viên Angelina Jolie, Uma Thurman, Farrah Fawcett, Carly Simon...danh sách những người từng lên giường với Mick Jagger còn có nam ca sĩ David Bowie.[1]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Chi tiết Album Anh[2] Mỹ Chứng nhận của BPI / RIAA
1985 She's the Boss
  • Phát hành: 21 tháng 2 năm 1985
  • Hãng đĩa: CBS Records
6

(11 tuần)

13

(29 tuần)

UK: Bạc

US: Bạch kim

1987 Primitive Cool
  • Phát hành: 14 tháng 9 năm 1987
  • Hãng đĩa: CBS Records
26

(5 tuần)

41

(20 tuần)

1993 Wandering Spirit 12

(4 tuần)

11

(16 tuần)

US: Vàng
2001 Goddess in the Doorway 44

(4 tuần)

39

(8 tuần)

UK: Bạc
2007 The Very Best of Mick Jagger
  • Phát hành: 1 tháng 10 năm 2007
  • Hãng đĩa: Atlantic/Rhino Records
57

(1 tuần)

77

(2 tuần)

Nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Chi tiết Album Mỹ
2004 Alfie 171

(2 wks)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Tay rock Mick Jagger từng "ngủ" với 4.000 người đẹp?”. Thanh Niên Online. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.
  2. ^ Roberts, David (2006). British Hit Singles & Albums (ấn bản thứ 19). London: Guinness World Records Limited. tr. 277. ISBN 1-904994-10-5.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Trên đời này không có gì là tuyệt đối cả, nhất là với mấy cái kĩ năng có chữ "tuyệt đối" trong tên, càng tin vào "tuyệt đối", càng dễ hẹo
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
Là sản phẩm tiếp theo nằm trong Shinza Bansho của Masada sau Paradise Lost, Dies Irae, Kajiri Kamui Kagura
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Là bộ phim hoạt hình Nhật Bản ra mắt năm 2020, Altered Carbon: Resleeved đóng vai trò như spin-off của loạt phim truyền hình gốc Altered Carbon trên Netflix
Distinctiveness quan trọng như thế nào?
Distinctiveness quan trọng như thế nào?
Tức là thương hiệu nào càng dễ mua, càng được nhớ đến trong nhiều bối cảnh mua hàng khác nhau thì sẽ càng được mua nhiều hơn và do đó có thị phần càng lớn