Alanis Morissette

Alanis Morissette
Morissette trình diễn tại Saban Theater, Beverly Hills California vào ngày 19 tháng 5 năm 2014
SinhAlanis Nadine Morissette
1 tháng 6, 1974 (50 tuổi)
Ottawa, Ontario, Canada
Tư cách công dânCanadaHoa Kỳ
Nghề nghiệpCa sĩ, người viết bài hát, nhà sản xuất thu âm, diễn viên
Nổi tiếng vìJagged Little Pill (1995)
Phối ngẫu
Mario Treadway (cưới 2010)
Bạn đời
Ryan Reynolds (2002–07)
Con cái1
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiAlternative rock, post-grunge, pop rock, electronica
Nhạc cụHát chính, dương cầm, guitar, sáo, harmonica
Năm hoạt động1985–nay
Hãng đĩaMCA Canada, Maverick, Collective Sounds
Hợp tác vớiTim Thorney, Dave Matthews Band
Websitealanis.com

Alanis Nadine Morissette (sinh ngày 1 tháng 6 năm 1974) là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, nhạc công guitar, nhà sản xuất thu âm và diễn viên người Mỹ gốc Canada.[1] Cô khởi nghiệp từ hai album nhạc dance-pop Alanis (1991) và Now Is the Time (1992) ở lứa tuổi thiếu niên bởi hãng thu âm MCA Records Canada. Cô đạt được thành công trên toàn cầu kể từ album phòng thu quốc tế đầu tiên, Jagged Little Pill (1995) với những ảnh hưởng của dòng nhạc rock. Jagged vượt 33 triệu bản trên toàn cầu[2][3][4] giúp Morissette phá vỡ kỷ lục cho người trẻ tuổi nhất giành giải Grammy cho "Album của năm"[5] và được xuất hiện trong nhiều danh sách vinh danh của các nhà phê bình.[6][7] Hai album phòng thu kế tiếp, Supposed Former Infatuation Junkie (1998) và Under Rug Swept (2002) được tiếp nhận tích cực bởi các nhà phê bình[8][9] và đều giành được chứng nhận Bạch kim tại Mỹ.[10] Cô tiếp tục cho ra các album So-Called Chaos (2004), Flavors of Entanglement (2008) và Havoc and Bright Lights (2012).

Cho đến nay, Morissette đã bán ra hơn 60 triệu album trên toàn cầu,[11][12] giành 16 giải Juno, 7 giải Grammy và 2 đề cử giải Quả cầu vàng.[13] Cô được biết đến bởi chất giọng mezzo-soprano[14] và được tạp chí Rolling Stone mệnh danh là "Nữ hoàng alt-rock angst".[15]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim
Năm Tựa đề Vai Ghi chú
1993 Anything For Love Alanis Không được ghi nhận
1999 Dogma God
2004 De-Lovely Ca sĩ vô danh Hát "Let's Do It, Let's Fall in Love"
2005 Fuck Chính cô Phim tài liệu
2005 Just Friends Chính cô Không được ghi nhận (Định dạng DVD)
2010 Radio Free Albemuth Sylvie
Truyền hình
Năm Tựa đề Vai Ghi chú
1986 You Can't Do That on Television Chính cô
1996 Malhação Chính cô Phim dài tập Brazil
2000 Sex and the City Dawn Tập "Boy, Girl, Boy, Girl"
2002 Curb Your Enthusiasm Chính cô Tập "The Terrorist Attack"
2003 Celebridade Chính cô Phim dài tập Brazil
2004 American Dreams Ca sĩ Tập "What Dreams May Come"
2005 Degrassi: The Next Generation Hiệu trưởng Tập "Goin' Down the Road: Part 1"
2006 Lovespring International Lucinda
2006 Nip/Tuck Poppy 3 tập
2009–2010 Weeds Dr. Audra Kitson 8 tập
2012 Up All Night Amanda Tập "Travel Day"
Sân khấu
Năm Tựa đề Vai
1999 The Vagina Monologues
2004 The Exonerated Sunny Jacobs
2010 An Oak Tree

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Alanis Morissette becomes U.S. citizen: Canadian-born singer to maintain dual citizenship”. Associated Press. ngày 17 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2012.
  2. ^ “Alanis Morissette: You ask the questions”. London: The Independent. ngày 21 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010.
  3. ^ “Alanis Ties For Highest-Selling Debut Ever”. Rolling Stone. Jann Wenner. ngày 5 tháng 8 năm 1998. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2011. Morissette's 1995 bow is now tied with Boston's self-titled 1976 album as the best-selling debut of all time
  4. ^ Caulfield, Keith. “Ask Billboard: Missy Elliott, Hot 100 And The Best Selling Album Of All Time”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011. We're including Morissette's "Jagged," as it was her U.S. major label debut
  5. ^ Grace Stanisc (8 tháng 2 năm 2013). “Grammy Awards 2013: Flashback to Alanis Morissette's big night in 1996”. Yahoo!. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  6. ^ “The 500 Greatest Albums of All Time”. Rolling Stone. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2011.
  7. ^ Women Who Rock: The 50 Greatest Albums of All Time
  8. ^ Erlewine, Stephen Thomas. “Supposed Former Infatuation Junkie: Allmusic”. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2011.
  9. ^ “Under Rug Swept Reviews, Ratings, Credits, and More at Metacritic”. Metacritic. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2012.
  10. ^ Trust, Gary. "Ask Billboard: What Are the Billboard 200's Longest-Charting Albums Ever?". Billboard. ngày 24 tháng 12 năm 2012.
  11. ^ Beech, Mark (ngày 2 tháng 6 năm 2008). “Alanis Morissette Marries Sexy Electrobeats, Heartbreak, Anger”. Bloomberg L.P. Bloomberg L.P. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2011. she has shifted about 60 million CDs in total
  12. ^ Skye, Dan (ngày 21 tháng 12 năm 2009). “Land of Alanis”. High Times. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2011. Now 35, the Canadian-born singer has sold over 75 million albums worldwide
  13. ^ Patch, Nick (ngày 7 tháng 6 năm 2010). “Alanis Morissette marries rapper Souleye”. MSN News. Canada: MSN. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2011. She's sold more than 60 million albums and has won seven Grammy Awards and 12 Junos
  14. ^ POP REVIEW; A Good Girl Getting Good and Mad
  15. ^ “Alanis Morissette Biography”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2015. Truy cập 19 tháng 5 năm 2015.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Kakeru Ryūen (龍りゅう園えん 翔かける, Ryūen Kakeru) là lớp trưởng của Lớp 1-C và cũng là một học sinh cá biệt có tiếng
Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
[RADIO NHUỴ HY] Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Sau khi Guy thả Yuuki chạy về Đế Quốc không lâu thì anh Yuuki lên làm trưởng quan của một trong ba quân đoàn của Đế Quốc
[Phân tích] Sức mạnh của Dainsleif - Genshin Impact
[Phân tích] Sức mạnh của Dainsleif - Genshin Impact
Dainsleif is the former knight captain of the Royal Guard of Khaenri'ah