Alanis Morissette | |
---|---|
Sinh | Alanis Nadine Morissette 1 tháng 6, 1974 Ottawa, Ontario, Canada |
Tư cách công dân | Canada và Hoa Kỳ |
Nghề nghiệp | Ca sĩ, người viết bài hát, nhà sản xuất thu âm, diễn viên |
Nổi tiếng vì | Jagged Little Pill (1995) |
Phối ngẫu | Mario Treadway (cưới 2010) |
Bạn đời |
|
Con cái | 1 |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | Alternative rock, post-grunge, pop rock, electronica |
Nhạc cụ | Hát chính, dương cầm, guitar, sáo, harmonica |
Năm hoạt động | 1985–nay |
Hãng đĩa | MCA Canada, Maverick, Collective Sounds |
Hợp tác với | Tim Thorney, Dave Matthews Band |
Website | alanis |
Alanis Nadine Morissette (sinh ngày 1 tháng 6 năm 1974) là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, nhạc công guitar, nhà sản xuất thu âm và diễn viên người Mỹ gốc Canada.[1] Cô khởi nghiệp từ hai album nhạc dance-pop Alanis (1991) và Now Is the Time (1992) ở lứa tuổi thiếu niên bởi hãng thu âm MCA Records Canada. Cô đạt được thành công trên toàn cầu kể từ album phòng thu quốc tế đầu tiên, Jagged Little Pill (1995) với những ảnh hưởng của dòng nhạc rock. Jagged vượt 33 triệu bản trên toàn cầu[2][3][4] giúp Morissette phá vỡ kỷ lục cho người trẻ tuổi nhất giành giải Grammy cho "Album của năm"[5] và được xuất hiện trong nhiều danh sách vinh danh của các nhà phê bình.[6][7] Hai album phòng thu kế tiếp, Supposed Former Infatuation Junkie (1998) và Under Rug Swept (2002) được tiếp nhận tích cực bởi các nhà phê bình[8][9] và đều giành được chứng nhận Bạch kim tại Mỹ.[10] Cô tiếp tục cho ra các album So-Called Chaos (2004), Flavors of Entanglement (2008) và Havoc and Bright Lights (2012).
Cho đến nay, Morissette đã bán ra hơn 60 triệu album trên toàn cầu,[11][12] giành 16 giải Juno, 7 giải Grammy và 2 đề cử giải Quả cầu vàng.[13] Cô được biết đến bởi chất giọng mezzo-soprano[14] và được tạp chí Rolling Stone mệnh danh là "Nữ hoàng alt-rock angst".[15]
Năm | Tựa đề | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|
1993 | Anything For Love | Alanis | Không được ghi nhận |
1999 | Dogma | God | |
2004 | De-Lovely | Ca sĩ vô danh | Hát "Let's Do It, Let's Fall in Love" |
2005 | Fuck | Chính cô | Phim tài liệu |
2005 | Just Friends | Chính cô | Không được ghi nhận (Định dạng DVD) |
2010 | Radio Free Albemuth | Sylvie |
Năm | Tựa đề | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|
1986 | You Can't Do That on Television | Chính cô | |
1996 | Malhação | Chính cô | Phim dài tập Brazil |
2000 | Sex and the City | Dawn | Tập "Boy, Girl, Boy, Girl" |
2002 | Curb Your Enthusiasm | Chính cô | Tập "The Terrorist Attack" |
2003 | Celebridade | Chính cô | Phim dài tập Brazil |
2004 | American Dreams | Ca sĩ | Tập "What Dreams May Come" |
2005 | Degrassi: The Next Generation | Hiệu trưởng | Tập "Goin' Down the Road: Part 1" |
2006 | Lovespring International | Lucinda | |
2006 | Nip/Tuck | Poppy | 3 tập |
2009–2010 | Weeds | Dr. Audra Kitson | 8 tập |
2012 | Up All Night | Amanda | Tập "Travel Day" |
Năm | Tựa đề | Vai |
---|---|---|
1999 | The Vagina Monologues | |
2004 | The Exonerated | Sunny Jacobs |
2010 | An Oak Tree |
Morissette's 1995 bow is now tied with Boston's self-titled 1976 album as the best-selling debut of all time
We're including Morissette's "Jagged," as it was her U.S. major label debut
|access-date=
(trợ giúp)
she has shifted about 60 million CDs in total
Now 35, the Canadian-born singer has sold over 75 million albums worldwide
She's sold more than 60 million albums and has won seven Grammy Awards and 12 Junos
Tập tin phương tiện từ Commons | |
Danh ngôn từ Wikiquote |