Hình minh họa này so sánh Mặt Trời lớn hơn và nóng hơn một chút (trái) so với Tau Ceti.
Sao kiểu Mặt Trời, sao tương tự Mặt Trời và sao song sinh Mặt Trời (tiếng Anh: solar-type star, solar analog và solar twin) là những ngôi sao đặc biệt giống với Mặt Trời.[1] Các ngôi sao này có ý nghĩa quan trọng khi chúng giúp các nhà thiên văn hiểu rõ hơn về đặc tính của Mặt Trời so với các ngôi sao khác và khả năng sinh sống trên các hành tinh.[2]
Việc xác định ba loại theo sự giống nhau của các ngôi sao đó với Mặt Trời phản ánh sự phát triển của các kỹ thuật quan sát thiên văn. Ban đầu, solar-type (sao kiểu Mặt Trời) là loại gần giống với Mặt Trời nhất có thể được xác định. Sau đó, các kỹ thuật đo lường chính xác hơn và cùng sự cải tiến của các đài quan sát cho phép các chi tiết chính như nhiệt độ có độ chính xác cao hơn, cho phép tạo ra phân loại solar analog (sao tương tự Mặt Trời) cho các ngôi sao đặc biệt giống với Mặt Trời. Sau đó, những cải tiến liên tục về độ chính xác đã cho phép tạo ra phân loại solar twin (sao song sinh Mặt Trời).[cần dẫn nguồn]
Khi một ngôi sao có sự tương đồng với Mặt Trời, các nhà thiên văn sẽ có thể kiểm tra các đại lượng dẫn xuất – chẳng hạn như nhiệt độ, được lấy từ chỉ mục màu – so với Mặt Trời, ngôi sao duy nhất có nhiệt độ được biết một cách chắc chắn. Đối với những ngôi sao không giống với Mặt Trời, các nhà thiên văn không thể thực hiện kiểm tra chéo.[1]
Những ngôi sao này có sự tương đồng với Mặt Trời. Chúng là những sao dãy chính có màu B−V nằm trong khoảng từ 0,48 đến 0,80. Mặt Trời có màu B−V là 0,65. Ngoài ra, có thể sử dụng định nghĩa dựa trên loại quang phổ, chẳng hạn như F8V đến K2V, tương ứng với màu B−V từ 0,50 đến 1,00.[1] Định nghĩa này phù hợp với khoảng 10% số sao,[3] vì vậy danh sách sao kiểu Mặt Trời sẽ khá phong phú.[4]
Bảng sau đây cho thấy các sao kiểu Mặt Trời trong vòng 50 năm ánh sáng gần như thỏa mãn các tiêu chí đối với sao tương tự Mặt Trời (màu B−V nằm trong khoảng từ 0,48 đến 0,80) dựa trên các phép đo hiện tại (Mặt Trời được liệt kê để so sánh):
Những ngôi sao này tương tự về mặt trắc quang với Mặt Trời và có những đặc điểm sau:[1]
Nhiệt độ trong vòng 500 K so với Mặt Trời (5.278 đến 6.278 K).
Độ kim loại bằng 50–200% (± 0,3 dex) so với Mặt Trời, nghĩa là đĩa tiền hành tinh của ngôi sao đó sẽ có lượng bụi tương tự mà từ đó các hành tinh có thể hình thành.
Không có sao đồng hành thân thiết (chu kỳ quỹ đạo quanh khối tâm từ mười ngày trở xuống), bởi vì một sao đồng hành như vậy sẽ kích thích hoạt động của sao.
Sao tương tự Mặt Trời không đáp ứng các tiêu chí chặt chẽ hơn của sao song sinh Mặt Trời. Bảng sau đây cho thấy các sao tương tự Mặt Trời trong vòng 50 năm ánh sáng và theo thứ tự khoảng cách tăng dần (Mặt Trời được liệt kê để so sánh):
Cho đến nay, không có sao song sinh Mặt Trời nào khớp chính xác với Mặt Trời được tìm thấy. Tuy nhiên, có một số ngôi sao gần như rất giống với Mặt Trời và được các thành viên của cộng đồng thiên văn coi là sao song sinh Mặt Trời. Một sao song sinh Mặt Trời chính xác sẽ là một ngôi sao G2V với nhiệt độ bề mặt 5.778 K (5.505 °C), 4,6 tỷ năm tuổi, với độ kim loại chính xác và độ biến thiên độ sáng Mặt Trời là 0,1%.[47] Những ngôi sao này có độ tuổi 4,6 tỷ năm và đang ở trạng thái ổn định nhất. Độ kim loại, bán kính, thành phần hóa học, tốc độ quay, hoạt động từ tính và kích thước cũng rất quan trọng.[48][49][50]
Những ngôi sao song sinh Mặt Trời giống với Mặt Trời hơn và có những đặc điểm sau:[1]
Nhiệt độ trong vòng 50 K so với Mặt Trời (5.728 đến 5.828 K)[a] (trong vòng 10 K so với Mặt Trời (5768–5788 K).
Độ kim loại bằng 89–112% (± 0,05 dex) của Mặt Trời, có nghĩa là proplyd của ngôi sao sẽ có lượng bụi gần như chính xác để hình thành hành tinh.
Không có sao đồng hành, vì Mặt Trời là một sao đơn.
Độ tuổi trong vòng 1 tỷ năm so với Mặt Trời (3,6 đến 5,6 tỷ năm).
Một số ngôi sao khác đôi khi được coi là sao song sinh Mặt Trời, ví dụ như Beta Canum Venaticorum; tuy nhiên, ngôi sao này có độ kim loại quá thấp (−0,21) đối với một sao song sinh Mặt Trời. 16 Cygni B đôi khi được coi là sao song sinh Mặt Trời, nhưng nó là một phần của hệ ba sao và là rất già đối với một sao song sinh Mặt Trời (6,8 tỷ năm tuổi). Hai ứng cử viên khác của sao song sinh Mặt Trời (cùng tuổi, độ kim loại và chuyển động học) là Gaia DR2 1927143514955658880 và 1966383465746413568.[80]
Một cách khác để định nghĩa sao song sinh Mặt Trời là "habstar" – một ngôi sao với những đặc điểm được cho là đặc biệt thân thiện với một hành tinh có sự sống. Các đặc điểm được xem xét bao gồm tính biến quang (variability), khối lượng, tuổi, độ kim loại và sao đồng hành thân thiết.[81][b]
Những sự sống kiểu như gấu nước có khả năng tồn tại trên các hành tinh quay quanh các ngôi sao nóng như B1V, với khối lượng 10 M☉, và nhiệt độ 25.000 K (24.700 °C), thời gian trên dãy chính là khoảng 20 triệu năm.[84][c]
^Một sao song sinh Mặt Trời thực sự theo ghi nhận của Đài thiên văn Lowell phải có nhiệt độ trong khoảng ~10 K so với Mặt Trời. Space Telescope Science Institute, Đài thiên văn Lowell, đã lưu ý vào năm 1996 rằng có thể đo được độ chính xác của nhiệt độ ở mức ~10 K. Nhiệt độ ~10 K làm giảm danh sách sao song sinh Mặt Trời xuống gần bằng 0, vì vậy ±50 K được sử dụng cho bảng bên dưới.[2]
^Habstar hoặc habitability (khả năng sinh sống), hiện được định nghĩa là một khu vực, chẳng hạn như một hành tinh hoặc vệ tinh, nơi nước lỏng có thể tồn tại trong ít nhất một khoảng thời gian ngắn.[82][83]
^ abcdeSoderblom, David R.; King, Jeremy R. (1998). “Solar-Type Stars: Basic Information on Their Classification and Characterization”. Trong Jeffrey C. Hall (biên tập). Solar Analogs: Characteristics and Optimum Candidates. The Second Annual Lowell Observatory Fall Workshop – October 5–7, 1997. Lowell Observatory. tr. 41–60. Bibcode:1998saco.conf...41S.
^Boyajian, Tabetha S.; và đồng nghiệp (tháng 8 năm 2008). “Angular Diameters of the G Subdwarf µ Cassiopeiae A and the K Dwarfs s Draconis and HR 511 from Interferometric Measurements with the CHARA Array”. The Astrophysical Journal. 683 (1): 424–432. arXiv:0804.2719. Bibcode:2008ApJ...683..424B. doi:10.1086/589554. S2CID8886682.
^ abcdePorto de Mello, G. F.; da Silva, R.; da Silva, L. & de Nader, R. V. (tháng 3 năm 2014). “A photometric and spectroscopic survey of solar twin stars within 50 parsecs of the Sun; I. Atmospheric parameters and color similarity to the Sun”. Astronomy and Astrophysics. 563: A52. arXiv:1312.7571. Bibcode:2014A&A...563A..52P. doi:10.1051/0004-6361/201322277. S2CID119111150.
^Takeda, Yoichi; Tajitsu, Akito (2009). “High-Dispersion Spectroscopic Study of Solar Twins: HIP 56948, HIP 79672, and HIP 100963”. Publications of the Astronomical Society of Japan. 61 (3): 471–478. arXiv:0901.2509. Bibcode:2009PASJ...61..471T. doi:10.1093/pasj/61.3.471.
Porto de Mello, Gustavo Frederico; da Silva, Ronaldo; da Silva, Licio (2000). “A Survey of Solar Twin Stars within 50 Parsecs of the Sun”. Bioastronomy 99: A New Era in the Search for Life. 213: 73. Bibcode:2000ASPC..213...73P.
do Nascimento Jr., Jose Dias; Castro, Matthieu Sebastien; Meléndez, Jorge; Bazot, Michaël; Théado, Sylvie; Porto de Mello, Gustavo Frederico; De Medeiros, José Renan (2009). “Age and mass of solar twins constrained by lithium abundance”. Astronomy and Astrophysics. 501 (1): 687–694. arXiv:0904.3580. Bibcode:2009A&A...501..687D. doi:10.1051/0004-6361/200911935. S2CID9565600.
Trong tựa game này người chơi sẽ vào vai một người chiến binh quả cảm trên chuyến hành trình chiến đấu và cố gắng dẹp tan bè lũ hắc ám ra khỏi vương quốc