Sao dãy chính loại G

Mặt trời, một ví dụ điển hình của ngôi sao loại G.
Thuộc tính của các sao dãy chính loại G[1]
Kiểu
quang phổ
Khối lượng (M) Bán kính (R☉) Độ sáng (L☉) Hấp dẫn
bề mặt

(log g)
Vùng

sự sống (Au)

Nhiệt độ
hiệu dụng

(K)
Chỉ mục
màu

(B − V)
G0V 1.06 1,1 1,35 4.32 0,912 - 1,824 5,930 0.6
G1V 1.03 1,06 1,2 4.34 0,852 - 1,704 5,860 0.62
G2V 1.00 1,012 1,02 4.35 0,808 - 1,616 5,770 0.65
G3V 0,99 1,002 0,98 4.37 0,792 - 1,584 5,720 0.66
G4V 0,985 0,991 0,91 4.38 0,747 - 1,494 5,680 0.67
G5V[note 1] 0.98 0,977 0,89 4.40 0,736 - 1,472 5,660 0.68
G6V 0.97 0,949 0,79 4.42 0,704 - 1,408 5,600 0.7
G7V 0.95 0,927 0,74 4.44 0,676 - 1,352 5,550 0.71
G8V 0.94 0,914 0,68 4.46 0,656 - 1,312 5,480 0.73
G9V 0.9 0,853 0,55 4.48 0,596 - 1,192 5,380 0.78

Một ngôi sao loại G (loại quang phổ: GV), là một ngôi sao dãy chính (loại độ sáng V) thuộc loại quang phổ khoảng 0,84 đến 1,15 khối lượng mặt trờinhiệt độ bề mặt trong khoảng từ 5.300 đến 6.000 K. [2] , Bảng VII, VIII. Giống như các ngôi sao có trình tự chính khác, một ngôi sao trình tự chính loại G đang chuyển đổi nguyên tố hydro thành helium trong lõi của nó bằng phương pháp tổng hợp hạt nhân.[3] Mặt Trời, ngôi sao mà Trái Đất bị ràng buộc bởi lực hấp dẫn trong hệ Mặt Trời và vật thể có cấp sao biểu kiến lớn nhất, là một ví dụ về ngôi sao có trình tự chính loại G (loại G2V). Mỗi giây, Mặt trời hợp nhất khoảng 600 triệu tấn hydro thành helium, chuyển đổi khoảng 4 triệu tấn vật chất thành năng lượng.[4][5] Bên cạnh Mặt trời, các ví dụ nổi tiếng khác về các ngôi sao theo trình tự chính loại G bao gồm Alpha Centauri A, Tau Ceti51 Pegasi.[6][7][8]

Thuật ngữ sao lùn màu vàng là một cách gọi sai, bởi vì các sao loại G thực sự có màu từ trắng, đối với các loại phát sáng hơn như Mặt Trời, chỉ có màu vàng hơi nhạt đối với các sao thứ tự loại G kém sáng và lớn hơn.[9] Mặt trời trên thực tế là màu trắng, và các đỉnh phổ của nó trong ánh sáng màu xanh lam và xanh lục, nhưng nó thường có thể xuất hiện màu vàng, cam hoặc đỏ trong bầu khí quyển của Trái Đất do sự tán xạ Rayleigh trong khí quyển, đặc biệt là vào lúc bình minh và hoàng hôn.[10][11][12] Ngoài ra, mặc dù thuật ngữ "sao lùn" được sử dụng để đối chiếu các ngôi sao theo trình tự chính màu vàng từ các ngôi sao khổng lồ, các sao lùn màu vàng như Mặt trời chiếm hơn 90% các ngôi sao trong Dải Ngân hà (phần lớn là sao lùn màu cam mờ hơn, sao lùn đỏ sao lùn trắng, cuối cùng là tàn dư của sao).

Một ngôi sao theo trình tự chính loại G sẽ hợp nhất hydro từ vài tỷ năm đến xấp xỉ 20 tỷ năm, cho đến khi nó cạn kiệt ở trung tâm của ngôi sao. Ví dụ, một ngôi sao như Mặt trời sẽ sống trên dãy chính trong 10 tỷ năm. Khi điều này xảy ra, ngôi sao mở rộng gấp nhiều lần kích thước trước đó và trở thành một sao khổng lồ đỏ, như Antares, Betelgeuse, La Superba.[13] Cuối cùng, sao khổng lồ đỏ trút bỏ các lớp khí bên ngoài, trở thành một tinh vân hành tinh, trong khi lõi nhanh chóng nguội đi và co lại thành một sao lùn trắng nhỏ gọn, dày đặc.[3]

Những tiêu chuẩn

[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống Yerkes Atlas đã được sửa đổi (Johnson & Morgan 1953) [14] liệt kê 11 sao tiêu chuẩn phổ lùn loại G; tuy nhiên, không phải tất cả trong số này đã tồn tại cho đến ngày nay như là tiêu chuẩn.

"Điểm neo" của hệ thống phân loại phổ MK trong số các sao lùn trình tự chính loại G, tức là những ngôi sao tiêu chuẩn không thay đổi qua nhiều năm, là beta CVn (G0V), Mặt trời (G2V), Kappa1 Ceti (G5V), 61 Ursae Majoris (G8V).[15] Các sao tiêu chuẩn MK chính khác bao gồm HD 115043 (G1V) và 16 Cygni B (G3V).[16] Các lựa chọn về tiêu chuẩn của người lùn G4 và G6 đã thay đổi một chút qua các năm trong số các phân loại chuyên gia, nhưng các ví dụ thường được sử dụng bao gồm 70 Virginis (G4V) và 82 Eridani (G8V). Vẫn chưa có bất kỳ tiêu chuẩn G7V và G9V nào được thống nhất chung.

Những hành tinh

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số ngôi sao loại G gần nhất được biết có hành tinh bao gồm Mặt Trời, 61 Virginis, HD 102365, HD 147513, 47 Ursae Majoris, Mu Arae, Tau CetiAlpha Centauri.

  1. ^ The Sun is not in this class because even though it corresponds to the same mass, the Sun is slightly hotter than the typical temperature for a G5V star (at 5,778 K), so it is a G2V star, which is normally slightly more massive than the Sun

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Vardavas, Ilias M.; và đồng nghiệp (2011), “Chapter 5. Incoming Solar Radiation”, Radiation and Climate: Atmospheric Energy Budget from Satellite Remote Sensing, International Series of Monographs on Physics, 138, OUP Oxford, tr. 130, ISBN 0199697140
  2. ^ Hiệu chỉnh phép đo thực nghiệm cho trình tự chính, GMHJ Habets và JRW Heintze, Astronomy and Astrophysics Bổ sung 46 (tháng 11 năm 1981), trang 193.
  3. ^ a b Stellar Evolution: Main Sequence to Giant Lưu trữ 2020-05-13 tại Wayback Machine, class notes, Astronomy 101, Valparaiso University, accessed on line ngày 19 tháng 6 năm 2007.
  4. ^ Tại sao Mặt trời tỏa sáng?, bài giảng, Barbara Ryden, Thiên văn học 162, Đại học bang Ohio, truy cập vào ngày 19 tháng 6 năm 2007.
  5. ^ Sun Lưu trữ 2007-06-16 tại Wayback Machine , entry at ARICNS, accessed ngày 19 tháng 6 năm 2007.
  6. ^ Alpha Centauri A, kết quả truy vấn SIMBAD. Truy cập vào dòng ngày 4 tháng 12 năm 2007.
  7. ^ Tau Ceti, kết quả truy vấn SIMBAD. Truy cập vào dòng ngày 4 tháng 12 năm 2007.
  8. ^ 51 Pegasi, kết quả truy vấn SIMBAD. Truy cập vào dòng ngày 4 tháng 12 năm 2007.
  9. ^ Những ngôi sao màu gì?, Trang web của Mitchell N. Charity, truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2007
  10. ^ Cain, Frazer. “WHAT COLOR IS THE SUN?”. Universe Today.
  11. ^ “What Color is the Sun?”. Stanford University.
  12. ^ Dissanaike, George (ngày 19 tháng 10 năm 1991). “Painting the sky red”. New Scientist. 132: 31–33.
  13. ^ SIMBAD, mục nhập cho Aldebaran, được truy cập vào ngày 19 tháng 6 năm 2007.
  14. ^ Phương pháp trắc quang sao cơ bản cho các tiêu chuẩn của loại quang phổ trên hệ thống đã được sửa đổi của tập bản đồ phổ HERkes HL Johnson & WW Morgan, 1953, Tạp chí Vật lý học, 117, 313
  15. ^ ĐIỂM ANCHOR MK Lưu trữ 2019-06-25 tại Wayback Machine, Robert F. Garrison
  16. ^ Danh mục Perkins về các loại MK được sửa đổi cho các ngôi sao mát hơn, PC Keenan & RC McNeil, "Loạt bổ sung tạp chí vật lý thiên văn" 71 (tháng 10 năm 1989), trang 245 – 266.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Yellow dwarfs tại Wikimedia Commons Còn được gọi là G2V

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
Chỉ số cảm xúc EQ (Emotional Quotient) là chìa khóa quan trọng cho những ai muốn thành công trong cuộc sống
Visual Novel Bishoujo Mangekyou 1 Việt hóa
Visual Novel Bishoujo Mangekyou 1 Việt hóa
Onogami Shigehiko, 1 giáo viên dạy nhạc ở trường nữ sinh, là 1 người yêu thích tất cả các cô gái trẻ (đa phần là học sinh nữ trong trường), xinh đẹp và cho đến nay, anh vẫn đang cố gắng giữ bí mât này.
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Lục nhãn hay Rikugan là khả năng độc nhất, chỉ luôn tồn tại một người sở con mắt này trong thế giới chú thuật
Review Smile - Kinh dị tốt, ý tưởng hay nhưng chưa thoát khỏi lối mòn
Review Smile - Kinh dị tốt, ý tưởng hay nhưng chưa thoát khỏi lối mòn
Smile là một bộ phim kinh dị tâm lý Mỹ năm 2022 do Parker Finn viết kịch bản và đạo diễn, dựa trên bộ phim ngắn năm 2020 Laura Has’t Slept của anh ấy