Saussurea

Saussurea
Saussurea alpina esthonica
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Asterales
Họ (familia)Asteraceae
Phân họ (subfamilia)Carduoideae
Tông (tribus)Cynareae
Phân tông (subtribus)Carduinae
Chi (genus)Saussurea
DC., 1810
Loài điển hình
Saussurea alpina
Danh pháp đồng nghĩa[1]

Saussurea là một chi thực vật có hoa trong họ Cúc (Asteraceae).[2]

Chi này chứa khoảng 300-415 loài là bản địa khu vực ôn đới, núi cao và ven Bắc cực thuộc châu Âu, châu Á và Bắc Mỹ. Sự đa dạng lớn nhất trong chi này là ở khu vực Himalaya, cao nguyên Thanh-Tạng và Trung Á.[3] Các tên gọi phổ biến trong tiếng Trung cho các loài thuộc chi này là phong mao cúc (风毛菊), tuyết liên hoa (雪莲花, cho một số loài như S. involucrata, S. laniceps, S. medusa, S. quercifolia), phá huyết đan (破血丹, S. acrophila) hay thụy linh thảo (瑞苓草, S. nigrescens).[3]

Chúng là thực vật thân thảo sống lâu năm, với chiều cao từ các loài thấp lùn núi cao chỉ 5–10 cm tới các loài cao tới 3 m trông giống như các cây kế (Carduus, CirsiumOnopordum). Lá mọc thành một nơ lá rậm rạp ở sát gốc và sau đó uốn lượn lên phần thân mang hoa. Các hoa mọc thành một đầu hoa rậm rạp gồm nhiều cụm hoa nhỏ, thường được bao quanh bởi lông tơ mịn như len màu trắng hay tía; các chiếc hoa riêng lẻ cũng có màu trắng hay tía. Lông tơ rậm nhất ở các loài núi cao, có tác dụng điều chỉnh nhiệt của hoa, giảm thiểu tổn hại do sương giá ban đêm cũng như ngăn ngừa tổn hại do tia cực tím dưới ánh nắng chói chang trong khu vực núi cao.

De Candolle đặt tên chi này theo họ của nhà địa chất kiêm nhà thám hiểm Alp người Thụy Sĩ là Horace-Bénédict de Saussure (1740-1799) và con trai ông là nhà hóa học thực vật Nicolas-Théodore de Saussure (1767–1845).[4]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Saussurea được Sergej Julievitsch LipschitzMoisey Elevich Kirpicznikov (1979)[5] chia ra thành các phân chi và tổ như sau:

  • Phân chi Jurinocera: 2 loài.
  • Phân chi Eriocoryne: 26 loài.
    • Tổ Eriocoryne: 17 loài.
    • Tổ Pseudoeriocoryne: 4 loài.
    • Tổ Cincta: 5 loài.
  • Phân chi Amphilaena: 24 loài.
    • Tổ Amphilaena: 19 loài.
    • Tổ Pseudoamphilaena: 5 loài.
  • Phân chi Theodorea: 20 loài.
    • Tổ Theodorea: 16 loài.
    • Tổ Maritimae: 4 loài.
  • Phân chi Frolovia: 6 loài.
    • Tổ Aucklandia: 2 loài.
    • Tổ Frolovia: 4 loài.
  • Phân chi Saussurea: 316 loài.
    • Tổ Depressae: 10 loài.
    • Tổ Jurineiformes: 3 loài.
    • Tổ Jacea: 5 loài.
    • Tổ Acaules: 13 loài.
    • Tổ Laguranthera: 54 loài.
    • Tổ Elatae: 12 loài.
    • Tổ Pycnocephala: 19 loài.
    • Tổ Cyathidium: 36 loài.
    • Tổ Rosulascentes: 15 loài.
    • Tổ Saussurea: 149 loài.

Một số loài mà Lipschitz và Kirpicznikov đặt trong chi Saussurea thì hiện tại được xếp trong các chi như Aucklandia, Frolovia, Lipschitziella, Himalaiella, Shangwua.[3][6][7]

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số loài núi cao trong khu vực Himalaya được trồng làm cây cảnh vì có các đầu hoa đẹp. Chúng là những loại cây khó trồng do đã thích nghi với điều kiện khắc nghiệt ở độ cao 3.500–5.000 m như nhiệt độ thấp, thời kỳ ngủ đông dài (tới 8–10 tháng), yêu cầu cao về đất sỏi nhiều mùn và có độ thoát nước rất tốt.

Nhiều loài Saussurea được sử dụng trong y học cổ truyền, như S. arenaria, S. epilobioides, S. involucrata, S. laniceps, S. leucoma, S. medusa, S. obvallataS. stella.[3] Một vài loài trong số này được thu hái và tiếp thị với số lượng lớn, vì thế cần có sự bảo vệ nghiêm ngặt hơn trong môi trường sống tự nhiên của chúng.[3]

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số loài trong chi Saussurea như sau:

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Flann, C (ed) 2009+ Global Compositae Checklist”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2016.
  2. ^ The Plant List (2010). Saussurea. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ a b c d e Saussurea trong e-flora Trung Quốc.
  4. ^ A.P. de Candolle trong Annales du Muséum National d'Histoire Naturelle. 16:197-198
  5. ^ Rod Saussurea DC. (Asteraceae). Akademiia nauk SSSR. Botanicheskii institut imeni V.L. Komarova. Leningrad, 1979.
  6. ^ Eckhard Von Raab-Straube, 2003. Phylogenetic relationships in Saussurea (Compositae, Cardueae) sensu lato, inferred from morphological, ITS and trnL-trnF sequence data, with a synopsis of Himalaiella gen. nov., Lipschitziella and Frolovia. Willdenowia 33(2):379-402. doi:10.3372/wi.33.33214
  7. ^ Yu-Jin Wang, Eckhard von Raab-Straube, Alfonso Susana, Jian-Quan Liu, 2013. Shangwua (Compositae), a new genus from the Qinghai-Tibetan Plateau and Himalayas. Taxon 62(5): 984-996. doi:10.12705/625.19

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Innate personality - bài test tính cách bẩm sinh nhất định phải thử
Innate personality - bài test tính cách bẩm sinh nhất định phải thử
Bài test Innate personality được tạo ra bởi viện triển lãm và thiết kế Đài Loan đang trở thành tâm điểm thu hút giới trẻ Châu Á, Hoa Kỳ và cả Châu Âu
"I LOVE YOU 3000" Câu thoại hot nhất AVENGERS: ENDGAME có nguồn gốc từ đâu?
“I love you 3000” dịch nôm na theo nghĩa đen là “Tôi yêu bạn 3000 ”
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Vị thần của vĩnh hằng tuy vô cùng nổi tiếng trong cộng đồng người chơi, nhưng sự nổi tiếng lại đi kèm tai tiếng
Tìm hiểu cơ chế tính điểm phim của IMDb
Tìm hiểu cơ chế tính điểm phim của IMDb
Ratings trên IMDb được tính toán dựa trên số điểm của users theo thang từ 1-10