Save the Best for Last

"Save the Best for Last"
Đĩa đơn của Vanessa Williams
từ album The Comfort Zone
Mặt B"Freedom Dance" (Hoa Kỳ)
"2 of a Kind" (Châu Âu)
Phát hành14 tháng 1 năm 1992
Thể loại
Thời lượng3:39
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtKeith Thomas
Thứ tự đĩa đơn của Vanessa Williams
"The Comfort Zone"
(1991)
"Save the Best for Last"
(1992)
"Just for Tonight"
(1992)
Video âm nhạc
"Save the Best for Last" trên YouTube

"Save the Best for Last" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Vanessa Williams nằm trong album phòng thu thứ hai của cô, The Comfort Zone (1991). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album vào ngày 14 tháng 1 năm 1992 bởi Wing RecordsMercury Records. Bài hát được viết lời bởi Phil Galdston, Wendy WaldmanJon Lind, và được sản xuất bởi Keith Thomas, người đã tham gia sản xuất trong nhiều bài hát từ The Comfort Zone. Đây là một bản ballad kết hợp với những yếu tố của pop, R&B, adult contemporarysoul, mang nội dung về sự ngưỡng mộ của một người phụ nữ trẻ đối với một người đàn ông độc thân, người đã đồng hành và theo dõi những đối tượng hẹn hò của cô, trước khi anh bất ngờ bày tỏ quyết định muốn bắt đầu mối quan hệ tình cảm với cô. Ngoài ra, nó cũng là một trong những bài hát cuối cùng được lựa chọn cho album.

Sau khi phát hành, "Save the Best for Last" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, và nhận được ba đề cử giải Grammy cho Thu âm của năm, Bài hát của nămTrình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 35. Bài hát cũng gặt hái những thành công vượt trội ở những thị trường lớn trên toàn cầu, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc và Canada, và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia khác như Bỉ, Ireland, Hà Lan, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong năm tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn đầu tiên và duy nhất của Williams đạt được thành tích này.

Video ca nhạc cho "Save the Best for Last" được đạo diễn bởi Ralph Ziman, trong đó xen kẽ là những hình ảnh Williams hát trong một căn nhà vào dịp Giáng Sinh và một dàn nhạc giao hưởng đang thực hiện bài hát, với hình ảnh nữ ca sĩ đang trình diễn nó trên một màn hình lớn. Nó đã nhận được một đề cử Giải Video âm nhạc của MTV cho Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ vào năm 1992. Một video ca nhạc khác cho nó cũng được phát hành vào mùa Giáng sinh năm 1993, và được đạo diễn bởi Kevin Bray, trong đó hầu hết là những cảnh của dàn nhạc giao hưởng và hình ảnh của Williams trên màn hình lớn.

Để quảng bá bài hát, Williams đã trình diễn "Save the Best for Last" trên nhiều chương trình và lễ trao giải lớn, bao gồm Soul Train, Top of the Pops và giải Grammy lần thứ 35. Bài hát cũng xuất hiện trong tất cả những album tổng hợp của cô, như Greatest Hits: The First Ten Years (1998), 20th Century Masters - The Millennium Collection: The Best of Vanessa Williams (2003) và Love Songs (2004). Đây được xem là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của cô, và được hát lại bởi nhiều nghệ sĩ khác nhau. Ngoài ra, tiêu đề và nội dung lời bài hát của nó cũng được cho là phản ánh câu chuyện của Williams, người đã tạo dựng một sự nghiệp âm nhạc thành công và vực dậy lại sự nghiệp sau scandal trả lại vương miện Miss America trước đây.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[34] Bạch kim 70.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[35] Vàng 500,000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Vanessa Williams – Save The Best For Last”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  2. ^ “Vanessa Williams – Save The Best For Last”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  3. ^ “Vanessa Williams – Save The Best For Last”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  4. ^ “Vanessa Williams – Save The Best For Last”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  5. ^ "Australian-charts.com – Vanessa Williams – Save the Best for Last" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  6. ^ "Ultratop.be – Vanessa Williams – Save the Best for Last" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  7. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  8. ^ “Image: RPM Weekly - Library and Archives Canada”. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
  9. ^ “Image: RPM Weekly - Library and Archives Canada”. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  10. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  11. ^ “Vanessa Williams - Save the Best for Last” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  12. ^ "The Irish Charts – Search Results – Save the Best for Last" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  13. ^ "Nederlandse Top 40 – Vanessa Williams" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  14. ^ "Dutchcharts.nl – Vanessa Williams – Save the Best for Last" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  15. ^ "Charts.nz – Vanessa Williams – Save the Best for Last" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  16. ^ "Swedishcharts.com – Vanessa Williams – Save the Best for Last" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  17. ^ "Swisscharts.com – Vanessa Williams – Save the Best for Last" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  18. ^ "Vanessa Williams: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  19. ^ "Vanessa Williams Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  20. ^ "Vanessa Williams Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  21. ^ "Vanessa Williams Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  22. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1992”. ARIA. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  23. ^ “Jaaroverzichten 1992” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  24. ^ “Top 100 Singles of 1992”. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  25. ^ “The RPM Top 100 Adult Contemporary Tracks of 1992”. RPM. 19 tháng 12 năm 1992. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  26. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 1992” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  27. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  28. ^ “Jaarlijsten 1992” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  29. ^ “Jaaroverzichten - Single 1992” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  30. ^ “Swiss Year-end Charts 1992”. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  31. ^ “Year End Charts: Top Singles”. Music Week: 8. 16 tháng 1 năm 1993.
  32. ^ a b c “The Year in Music: 1992” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  33. ^ Geoff Mayfield (ngày 25 tháng 12 năm 1999). 1999 The Year in Music Totally '90s: Diary of a Decade - The listing of Top Pop Albums of the '90s & Hot 100 Singles of the '90s. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2017.
  34. ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988–2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  35. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Vanessa Williams – Save the Best for Last” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
Bài viết có thể rất dài, nhưng phân tích chi tiết, ở đây tôi muốn so sánh 𝐠𝐢𝐚́ 𝐭𝐫𝐢̣ của 2 nhân vật mang lại thay vì tập trung vào sức mạnh của chúng
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Trong số đó người giữ vai trò như thợ rèn chính, người sỡ hữu kỹ năng chế tác cao nhất của guild chính là Amanomahitotsu
Tại sao chúng ta nên trở thành một freelancer?
Tại sao chúng ta nên trở thành một freelancer?
Freelancer là một danh từ khá phổ biến và được dùng rộng rãi trong khoảng 5 năm trở lại đây
Tây Du Hắc Tích – Nhị Lang Thần và tầm vóc câu chuyện Game Science muốn kể
Tây Du Hắc Tích – Nhị Lang Thần và tầm vóc câu chuyện Game Science muốn kể
Với những ai đã hoàn thành xong trò chơi, hẳn sẽ khá ngạc nhiên về cái kết ẩn được giấu kỹ, theo đó hóa ra người mà chúng ta tưởng là Phản diện lại là một trong những Chính diện ngầm