Scarus taeniopterus

Scarus taeniopterus
Cá đực
Cá cái
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Scaridae
Chi (genus)Scarus
Loài (species)S. taeniopterus
Danh pháp hai phần
Scarus taeniopterus
Lesson, 1829
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Pseudoscarus lineolatus Poey, 1867
    • Scarus virginalis Jordan & Swain, 1884
    • Scarus bollmani Jordan & Evermann, 1887
    • Scarus emblematicus Jordan & Rutter, 1897

Scarus taeniopterus là một loài cá biển thuộc chi Scarus trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài được ghép bởi hai từ trong tiếng Latinh: taenio ("dải sọc") và pterus ("vây"), hàm ý đề cập đến các dải sọc xanh và hồng cam trên vây lưng và vây hậu môn cá đực[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

S. taeniopterus có phạm vi trải dài từ bờ biển phía nam bang Florida (Hoa Kỳ) và Bermuda đến khắp vùng biển Caribe (không xuất hiện ở phần lớn vịnh México), bao gồm toàn bộ Antilles, giới hạn ở phía nam đến Venezuela[1].

Môi trường sống của S. taeniopterus là các rạn san hô viền bờ ở độ sâu đến ít nhất là 25 m[3]; cá con thường được tìm thấy trong thảm cỏ biển của chi Thalassia[1].

S. taeniopterus có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 35 cm[3]. Cá đực có màu xanh lục lam; vảy trên thân có các vạch màu hồng. Có một dải màu vàng nằm ở sau gốc vây ngực. Có hai sọc xanh trên mõm, băng qua rìa trên và dưới của mắt kéo dài đến nắp mang. Vây lưng và vây hậu môn cùng hai thùy đuôi có dải viền xanh lam, dải xanh lục sát gốc vây và một dải màu cam ở giữa. Vây đuôi cụt, hai thùy có màu hồng cam. Cá cái và cá con có màu nâu. Thân có các dải sọc ngang màu trắng[4][5].

Số gai vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 13–14[5].

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của S. taeniopterus chủ yếu là tảo. Chúng thường hợp thành đàn khi cùng kiếm ăn và ngủ trong một cái kén được tạo từ dịch nhầy[3]. S. taeniopterus là một loài lưỡng tính tiền nữ[1].

S. taeniopterus được đánh bắt để làm thực phẩm[1].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e L. A. Rocha và cộng sự (2012). Scarus taeniopterus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T190750A17784981. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T190750A17784981.en. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Scarus taeniopterus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2021.
  4. ^ “Species: Scarus taeniopterus, Princess parrotfish”. Shorefishes of the Greater Caribbean online information system. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021.
  5. ^ a b John D. McEachran; Janice D. Fechhelm (1998). Fishes of the Gulf of Mexico, Volume 2: Scorpaeniformes to Tetraodontiformes. Nhà xuất bản Đại học Texas. tr. 537. ISBN 978-0292706347.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một chút đọng lại về
Một chút đọng lại về " Chiến binh cầu vồng"
Nội dung cuốn sách là cuộc sống hàng ngày, cuộc đấu tranh sinh tồn cho giáo dục của ngôi trường tiểu học làng Muhammadiyah với thầy hiệu trưởng Harfan
Thông tin nhân vật Oshino Shinobu - Monogatari Series
Thông tin nhân vật Oshino Shinobu - Monogatari Series
Oshino Shinobu (忍野 忍, Oshino Shinobu) là một bé ma cà rồng bí ẩn
Một số sự thật thú vị về Thụ Yêu Tinh Treyni
Một số sự thật thú vị về Thụ Yêu Tinh Treyni
Là thực thể đứng đầu rừng Jura (được đại hiền nhân xác nhận) rất được tôn trọng, ko ai dám mang ra đùa (trừ Gobuta), là thần bảo hộ, quản lý và phán xét của khu rừng
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Lúc bạn nhận ra người khác đi làm vì đam mê là khi trên tay họ là số tiền trị giá hơn cả trăm triệu thì Sugar Daddy Nanami là một minh chứng khi bên ngoài trầm ổn, trưởng thành