Scent of a Woman (phim truyền hình)

Scent of a Woman
Thể loạiLãng mạn
Kịch
Định dạngPhim truyền hình
Kịch bảnNoh Ji-seol
Đạo diễnPark Hyung-ki
Diễn viênKim Sun-ah
Lee Dong Wook
Uhm Ki-joon
Seo Hyo-rim
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Hàn
Sản xuất
Địa điểmHàn Quốc, Nhật Bản
Thời lượngthứ Bảy và Chủ nhật, lúc 21:50 (KST)
Trình chiếu
Kênh trình chiếuHệ thống Truyền hình Seoul (SBS)
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức
Tên người Triều Tiên
Hangul
여인의 향기
Hanja
Romaja quốc ngữYeo-in-ui Hyang-gi
McCune–ReischauerYŏ-in-ŭi Hyang-gi

Scent of a Woman (Tiếng Hàn여인의 향기; Hanja女人香) là phim truyền hình của Hàn Quốc, có sự góp mặt của các diễn viên như Kim Sun-ah, Lee Dong Wook, Uhm Ki-joonSeo Hyo-rim.[1] Phim được trình chiếu trên Hệ thống Truyền hình Seoul (SBS) từ ngày 23 tháng 7 đến ngày 11 tháng 9 năm 2011 vào thứ Bảy và Chủ nhật, lúc 21 giờ 55 phút. Phim gồm 16 tập.

Tóm tắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Lee Yeon-jae (Kim Sun-ah) là một phụ nữ tuổi băm độc thân, nhu mì và rụt rè, bị xã hội xem là "bà cô ế chồng". Sau khi dành mười năm làm việc tại cùng một công ty du lịch do Kang Chul-man sở hữu, cô bị vu oan tội ăn cắp đồ của khách hàng. Ngoài việc phải chịu đựng những lời buộc tội của cấp trên thì cô còn được chẩn đoán mắc bệnh ung thư túi mật và chỉ còn sống được xấp xỉ sáu tháng nữa. Lấy hết can đảm, cô ký đơn nghỉ việc và tận hưởng sáu tháng còn lại của cuộc đời.

Cô vung tiền chi cho áo quần và đi máy bay khoang hạng nhất đến đảo Okinawa của Nhật Bản. Tại đây cô gặp người đàn ông trong mơ là Kang Ji-wook (Lee Dong Wook) - không ngờ lại là con trai sếp cũ của cô. Ji-wook là một anh chàng trẻ tuổi giàu có, từng là một người hay giễu cợt và tẻ nhạt cho đến khi anh yêu cô. Hai người cùng nhau sống sót qua một chuỗi các tai nạn bất ngờ - cả khôi hài lẫn buồn vui lẫn lộn - khi Yeon-jae hoàn thành từng giấc mơ trong danh sách những điều cần làm trước khi chết của cô.[2]

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn viên chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn viên phụ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kim Hye-ok trong vai Kim Soon-jung - mẹ của Yeon-jae
  • Sa Hyun-jin trong vai Yoo Hye-won - bạn thân nhất của Yeon-jae
  • Choi Jung-hoon trong vai Oh Sang-mok - vị chủ nhà nóng tính của Yeon-jae và Soon-jung
  • Lee Jung-gil trong vai Kang Chul-man - cha của Ji-wook
  • Park Jung-sun trong vai Park Sang-woo
  • Kim Kwang-gyu trong vai Yoon Bong-kil - đồng nghiệp của Yeon-jae/người dạy nhảy tango
  • Shin Jung-geun trong vai Noh Sang-shik - giám đốc văn phòng của Yeon-jae
  • Son Sung-yoon trong vai Nam Na-ri
  • Nam Gung-won trong vai Im Joong-hee - cha của Se-kyung
  • Shin Ji-soo trong vai Yang Hee-joo - bệnh nhân ung thư xem Yeon-jae như chị gái
  • Cha Ji-yeon trong vai Cha Ji-yeon - người dạy nhảy tango
  • Xiah Junsu trong vai Kim Junsu (khách mời, tập 5)
  • Kwon Oh-joong trong vai Kwon Yool - mối tình đầu của Yeon-jae (khách mời, tập 8)
  • Lee Won-jong trong vai Andy Wilson - nghệ sĩ vĩ cầm
  • Jeong Dong-hwan trong vai Kim Dong-myung - giáo viên cấp 3 của Yeon-jae

Nhạc nền gốc

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. "Blue bird" – Rottyful Sky
  2. "You are so beautiful" – Xiah Junsu
  3. "유앤아이 (You and I)" – MBLAQ
  4. "버킷리스트 (Bucket list)" – JK Kim Dong-uk
  5. "Better Tomorrow" – She'z
  6. "화답 (Response)" – Lee Young-hyun
  7. "유앤아이" (You and I) – Fly High
  8. "Una Notte Perfetta" – Edan
  9. "Promise U"
  10. "Blue Tango"
  11. "The Dancer"
  12. "Jalousie – La Ventana"
  13. "키다리 아저씨" ("Daddy-Long-Legs")
  14. "Por una cabeza"
  15. "Yeon-jae's Theme"
  16. "Babu Babu"
  17. "여인의 향기" ("Scent of a woman")
  18. "You are so beautiful" (bản chỉnh sửa) – Xiah Junsu

Rating tính theo tập

[sửa | sửa mã nguồn]
STT tập Ngày phát sóng lần đầu Thị phần khán giả bình quân
TNmS Ratings[6] AGB Nielsen[7]
Toàn quốc Vùng thủ đô Seoul Toàn quốc Vùng thủ đô Seoul
1 ngày 23 tháng 7 năm 2011 13,9% (hạng 5) 15,8% (hạng 5) 15,8% (hạng 4) 15,6% (hạng 3)
2 24 tháng 7 năm 2011 13,9% (hạng 8) 15,1% (hạng 5) 15,6% (hạng 7) 19,0% (hạng 3)
3 30 tháng 7 năm 2011 13,1% (hạng 5) 15,4% (hạng 5) 15,1% (hạng 5) 16,8% (hạng 4)
4 31 tháng 7 năm 2011 12,5% (hạng 8) 13,4% (hạng 8) 15,7% (hạng 5) 17,8% (hạng 4)
5 6 tháng 8 năm 2011 16,2% (hạng 4) 18,5% (hạng 4) 18,6% (hạng 2) 20,6% (hạng 2)
6 7 tháng 8 năm 2011 17,0% (hạng 4) 18,6% (hạng 4) 18,3% (hạng 4) 20,6% (hạng 4)
7 13 tháng 8 năm 2011 16,8% (hạng 2) 19,6% (hạng 3) 18,0% (hạng 2) 20,4% (hạng 3)
8 14 tháng 8 năm 2011 16,7% (hạng 3) 19,7% (hạng 3) 17,1% (hạng 3) 19,1% (hạng 3)
9 20 tháng 8 năm 2011 17,8% (hạng 2) 21,5% (hạng 1) 18,2% (hạng 2) 20,3% (hạng 1)
10 21 tháng 8 năm 2011 18,6% (hạng 2) 21,9% (hạng 2) 18,3% (hạng 2) 20,2% (hạng 2)
11 27 tháng 8 năm 2011 16,7% (hạng 2) 18,8% (hạng 2) 18,8% (hạng 2) 21,0% (hạng 1)
12 28 tháng 8 năm 2011 16,4% (hạng 6) 18,7% (hạng 4) 18,8% (hạng 3) 21,3% (hạng 1)
13 3 tháng 9 năm 2011 16,4% (hạng 3) 19,6% (hạng 1) 17,7% (hạng 2) 19,8% (hạng 1)
14 4 tháng 9 năm 2011 16,4% (hạng 3) 18,1% (hạng 1) 18,2% (hạng 4) 20,4% (hạng 3)
15 10 tháng 9 năm 2011 15,7% (hạng 4) 17,1% (hạng 4) 16,7% (hạng 3) 17,9% (hạng 3)
16 11 tháng 9 năm 2011 14,1% (hạng 4) 14,9% (hạng 3) 14,1% (hạng 5) 15,4% (hạng 4)
Trung bình 15,7% 17,9% 17,2% 19,3%

Phát sóng ở nước khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 9 năm 2011, người ta thông báo rằng quyền phát sóng phim đã được bán cho tám quốc gia và vùng lãnh thổ châu Á gồm Philippines, Hồng Kông, Đài Loan, Singapore, Campuchia, Malaysia, IndonesiaViệt Nam.[8] Việc này diễn ra sau những sự kiện quảng bá phim của hai diễn viên chính là Kim Sun-ahLee Dong Wook vào ngày 5-6 tháng 12 lần lượt tại Singapore và Malaysia cho kênh ONE TV ASIA.[9]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Park, So-jung (ngày 1 tháng 6 năm 2011). “Kim Suna, Lee Dong-wook and Um Ki-joon cast in new drama”. 10Asia. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012.
  2. ^ Wee, Geun-woo (ngày 20 tháng 7 năm 2011). “REVIEW: SBS TV series Scent of a Woman - 1st Episode”. 10Asia. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ Lim, Ju-ri (ngày 10 tháng 8 năm 2011). “Dramas broaden their portrayals of women”. JoongAng Ilbo. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2012.
  4. ^ “ONE Exclusive Interview - Lee Dong Wook”. ONE TV ASIA. ngày 28 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2013.
  5. ^ Hong, Lucia (ngày 10 tháng 6 năm 2011). “Seo Hyo-rim to star in Kim Suna drama”. 10Asia. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012.
  6. ^ “TNMS Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. TNMS Ratings (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  7. ^ “AGB Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Triều Tiên). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  8. ^ Hong, Lucia (ngày 5 tháng 9 năm 2011). “SBS series Scent of a Woman sold to 8 countries”. 10Asia. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012.
  9. ^ Hong, Lucia (ngày 22 tháng 11 năm 2011). “Kim Suna, Lee Dong-wook to promote SBS series in Singapore and Malaysia”. 10Asia. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chủ nghĩa khắc kỷ trong đời sống
Chủ nghĩa khắc kỷ trong đời sống
Cuộc sống ngày nay đang dần trở nên ngột ngạt theo nghĩa đen và nghĩa bóng
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Dù mệt, dù cực nhưng đáng và phần nào giúp erdophin được tiết ra từ não bộ để tận hưởng niềm vui sống
Review game Kena: Bridge of Spirits
Review game Kena: Bridge of Spirits
Kena: Bridge of Spirits là một tựa game indie được phát triển bởi một studio Mỹ mang tên Ember Lab - trước đây là một hãng chuyên làm phim hoạt hình 3D và đã rất thành công với phim ngắn chuyển thể từ tựa game huyền thoại Zelda