Schultzea beta

Schultzea beta
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Serraninae
Chi (genus)Schultzea
(Woods, 1958)
Loài (species)S. beta
Danh pháp hai phần
Schultzea beta
(Hildebrand, 1940)

Schultzea beta, thường được gọi là School bass, là loài cá biển duy nhất thuộc chi Schultzea trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1940.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

S. beta có phạm vi phân bố tương đối rộng rãi ở vùng biển Tây Đại Tây Dương. Loài này được tìm thấy từ bang Bắc Carolina, dọc theo bờ biển Hoa KỳBahamas trải dài xuống phía đông và nam của vịnh Mexico, và từ Mexico dọc theo phía bắc Yucatan đến Cuba; ở biển Caribe ngoại trừ quần đảo Cayman và khu vực phía nam. S. beta sống xung quanh các rạn san hôđá ngầm ở vùng đáy cát; độ sâu được ghi nhận là khoảng 21 – 170 m[1][2].

S. beta trưởng thành đạt kích thước khoảng 15 – 16 cm. Cá thể trưởng thành có nâu đỏ ở thân trên và màu trắng bạc ở thân dưới. Thân có lốm đốm các mảng màu nâu đỏ đậm. Mõm màu vàng nhạt. Dưới mắt có sọc màu nâu đỏ. Có 3 sọc nâu đỏ dọc theo lưng và giữa thân (sọc giữa từ mõm băng xuyên qua mắt đến giữa gốc đuôi). Vây đuôi và vây lưng màu vàng lục[3][4][5].

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây mềm ở vây lưng: 11 - 12; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 6 - 8; Số tia vây mềm ở vây ngực: 17 - 18[3].

Thức ăn của S. beta là những loài động vật giáp xácđộng vật thân mềm. Chúng thường bơi thành những nhóm nhỏ. Loài này hiếm khi được đánh bắt[1][2].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Anderson, W.; Carpenter, K.E.; Gilmore, G.; Milagrosa Bustamante, G.; Polanco Fernandez, A.; Robertson, R. (2015). Schultzea beta. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T16759398A16781878. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T16759398A16781878.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b “Schultzea beta (Hildebrand, 1940)”. Fishbase.
  3. ^ a b “Species: Schultzea beta, School bass”. biogeodb.stri.si.edu.
  4. ^ Carleton Ray, C. Richard Robins (2016), A Field Guide to Atlantic Coast Fishes: North America, Nhà xuất bản Houghton Mifflin Harcourt, tr.160 ISBN 9780544530836
  5. ^ John D. McEachran, Janice D. Fechhelm (1998), Fishes of the Gulf of Mexico, Volume 2: Scorpaeniformes to Tetraodontiformes, Nhà xuất bản University of Texas Press, tr.181 ISBN 9780292706347
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Dự đoán Thế cục của Tensura sau Thiên ma đại chiến.
Dự đoán Thế cục của Tensura sau Thiên ma đại chiến.
Leon với kiểu chính sách bế quan tỏa cảng nhiều năm do Carrera thì việc có tham gia đổi mới kinh tế hay không phải xem chính sách của ông này
Tóm tắt nội dung chương 219 - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt nội dung chương 219 - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là về thời đại bình an. Tại đây mọi người đang bàn tán với nhau về Sukuna. Hắn được mời đến một lễ hội
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Kanroji Mitsuri「甘露寺 蜜璃 Kanroji Mitsuri」là Luyến Trụ của Sát Quỷ Đội.
Việt Nam và ván cờ Biển Đông
Việt Nam và ván cờ Biển Đông
Không ai có thể chọn được hàng xóm, và Việt Nam đã mang trên mình số phận của 1 quốc gia nhỏ yếu kề tường sát vách bên cạnh 1 nước lớn và hùng mạnh là Trung Quốc