Senkamanisken

Sekheperenre Senkamanisken là một vị vua người Nubia cai trị Vương quốc Kush vào khoảng năm 643 - 623 TCN[1]. Tuy không còn quyền cai trị Ai Cập nhưng ông vẫn sử dụng các danh hiệu của một vị pharaon.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Senkamanisken là con của một vương hậu tên là Maletaral[1]. Đa số tin rằng, ông là con của vua Khukare Atlanersa[1]. Senkamanisken có thể đã lấy Nasalsa, và bà được cho là một người chị em của ông. Họ sinh được hai con trai, về sau đều trở thành vua, là AnlamaniAspelta[1][2]. Senkamanisken cũng có thể là chồng của Amanimalel và Masalaye, chủ nhân của hai ngôi mộ Nu.22 và 23[3][4].

Chứng thực

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên của Senkamanisken đã được thêm vào trên bệ thờ của vua Atlanersa, vì thế Senkamanisken chắc chắn là người kế vị của Atlanersa[5]. Ông cũng đã cho hoàn thành ngôi đền B700 tại Gebel Barkal, vốn được xây dựng dưới thời Atlanersa[6].

Một bức tượng bằng đá granite bị vỡ của nhà vua đã được tìm thấy trong một hố chôn tại Gebel Barkal[7]. Phần đầu và thân tượng sau đó được đưa về Bảo tàng Boston để phục hồi[8]. Một tượng nhân sư tại đó cũng có khắc tên của ông[9]. Nhiều vật thể khác mang tên Atlanersa được tìm thấy tại Meroe, thủ đô của Kush sau khi Napata bị Psamtik II chiếm vào năm 592 TCN[10].

Senkamanisken được an táng tại ngôi mộ Nu.3 tại Nuri[4]. Hơn 1200 tượng shabti của nhà vua được tìm thấy[11].

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Necia Desiree Harkless (2006), Nubian Pharaohs and Meroitic Kings: The Kingdom of Kush, Nhà xuất bản AuthorHouse, tr.137 ISBN 978-1452030630
  2. ^ Dows Dunham & Laming Macadam (1949), "Names and Relationships of the Royal Family of Napata", JEA 35, tr.139-149
  3. ^ The Journal of Egyptian Archaeology, Tập 35-38 (1949), Nhà xuất bản Egypt Exploration Society
  4. ^ a b Dows D. Dunham (1955), The Royal Cemeteries of Kush: Nuri (quyển 2) Lưu trữ 2018-07-15 tại Wayback Machine, Boston, Massachusetts
  5. ^ Steffen Wenig (1999), Studien Zum Antiken Sudan, Nhà xuất bản Otto Harrassowitz Verlag (Đức), tr.209 ISBN 978-3447041393
  6. ^ Richard A. Lobban, Jr. (2003), Historical Dictionary of Ancient and Medieval Nubia, Nhà xuất bản Scarecrow Press, tr.350 ISBN 978-0810865785
  7. ^ “B 500: The Statue cache - Jebel Barkal” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2018.
  8. ^ “Tượng của Senkamanisken tại Bảo tàng Mỹ thuật Boston”.
  9. ^ Derek A. Welsby (2004), Sudan: Ancient Treasures, Nhà xuất bản British Museum, tr.161 ISBN 978-0714119601
  10. ^ Laszlo Török, Inge Hofmann, István Nagy (1997), Meore City An Ancient African Capital. John Garstang's Excavations in the Sudan, tr.235-241 ISBN 978-0-85698-137-1
  11. ^ James Putnam (2011), DK Eyewitness Books: Pyramid (tượng shabti của Senkamanisken), Nhà xuất bản Penguin, tr.51 ISBN 978-0756686154
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan