![]() Samper trong màu áo Barcelona Juvenil năm 2012 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Sergi Samper Montaña[1] | ||
Ngày sinh | 20 tháng 1, 1995 | ||
Nơi sinh | Barcelona, Tây Ban Nha | ||
Chiều cao | 1,81 m (5 ft 11 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ phòng ngự | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Vissel Kobe | ||
Số áo | 6 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2001–2013 | Barcelona | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2013–2016 | Barcelona B | 103 | (0) |
2014–2019 | Barcelona | 1 | (0) |
2016–2017 | → Granada (mượn) | 22 | (0) |
2017–2018 | → Las Palmas (mượn) | 2 | (0) |
2019– | Vissel Kobe | 5 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011 | U-16 Tây Ban Nha | 6 | (0) |
2011–2012 | U-17 Tây Ban Nha | 8 | (2) |
2013 | U-18 Tây Ban Nha | 2 | (0) |
2013–2014 | U-19 Tây Ban Nha | 4 | (1) |
2014–2016 | U-21 Tây Ban Nha | 3 | (0) |
2015–2018 | Catalunya | 2 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 20 tháng 4 năm 2019 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 28 tháng 12 năm 2016 |
Sergi Samper Montaña (sinh ngày 20 tháng 1 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự cho câu lạc bộ Nhật Bản Vissel Kobe.
![]() | Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. |
Sinh ra ở thành phố Barcelona, Catalonia, Samper gia nhập FC Barcelona từ lò trẻ năm 2001, khi mới 6 tuổi.[2] Ngày 9 tháng 5 năm 2013, anh ký hợp đồng chuyên nghiệp 4 năm với FC Barcelona.[3]
10 tháng 7 năm 2013, Samper được đôn lên đội FC Barcelona B.[4] On 17 August, he made his professional debut, in a 1–2 away defeat against CD Mirandés.[5] A góp mặt trong 40 trận đấu trong mùa giải 20013–2014 ở giải đấu the campaign.
Ngày 17 tháng 9 năm 2014, Samper lần đầu ra mắt đội 1, ra sân trong trận thắng 1-0 trước APOEL FC, ở giải đấu UEFA Champions League.[6]
Ngày 12 tháng 3 năm 2016,Samper vào sân thay cho Andrés Iniesta trong chiến thắng 6–0 trên sân nhà trước Getafe CF.[7]
Tháng 7 năm 2016,Samper ký hợp đồng gia hạn đến năm 2019 và chính thức trở thành thành viên của đội 1,sát cánh cùng các siêu sao hàng đầu thế giới như Lionel Messi, Luis Suárez...
Anh trai Samper, Jordi, là 1 vđv quần vợt chuyên nghiệp.[8]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Copa del Rey | Europe | Khác | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Barcelona B | |||||||||||
2013–14 | 40 | 0 | — | 40 | 0 | ||||||
2014–15 | 34 | 0 | — | 34 | 0 | ||||||
2015–16 | 29 | 0 | — | 29 | 0 | ||||||
Tổng cộng | 103 | 0 | — | 103 | 0 | ||||||
Barcelona | 2014–15 | 0 | 0 | 3 | 0 | 1[a] | 0 | — | 4 | 0 | |
2015–16 | 1 | 0 | 3 | 0 | 2[a] | 0 | 1[b] | 0 | 7 | 0 | |
Tổng cộng | 1 | 0 | 6 | 0 | 3 | 0 | 1 | 0 | 11 | 0 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 104 | 0 | 6 | 0 | 3 | 0 | 1 | 0 | 114 | 0 |