Shades of Purple

Shades of Purple
Album phòng thu của M2M
Phát hành7 tháng 3 năm 2000
Thể loạiPop/rock
Thời lượng51:07
62:23 (phiên bản tại Đông Nam Á)
Hãng đĩaAtlantic
Thứ tự album của M2M
Shades of Purple
(2000)
The Big Room
(2001)
Bìa khác
Bìa phiên bản tại châu Á
Bìa phiên bản tại châu Á
Đĩa đơn từ Shades of Purple
  1. "Don't Say You Love Me"
    Phát hành: 26 tháng 10 năm 1999 (1999-10-26)
  2. "Mirror Mirror"
    Phát hành: 22 tháng 2 năm 2000 (2000-02-22)
  3. "The Day You Went Away"
    Phát hành: 20 tháng 3 năm 2000 (2000-03-20)
  4. "Pretty Boy"
    Phát hành: Tháng 7 năm 2000 (2000-07)
  5. "Girl In Your Dreams"
    Phát hành: 26 tháng 9 năm 2000 (2000-09-26)
  6. "Everything You Do"
    Phát hành: 5 tháng 12 năm 2000 (2000-12-05)
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[1]
Entertainment WeeklyB[2]
Rolling Stone[3]

Shades of Purple là album đầu tay từ bộ đôi nhạc pop đến từ Na Uy M2M. Album phát hành vào ngày 7 tháng 3 năm 2000 tại Mỹ, lọt vào bảng xếp hạng Billboard 200 ở vị trí 89.[4] Nó cũng đạt được thành công đặc biệt ở Đông Nam Á và bán được trên 1,5 triệu bản trên toàn thế giới tính đến tháng 1 năm 2002.[5]

6 đĩa đơn từ album đã được phát hành: "Don't Say You Love Me", "Mirror Mirror", "The Day You Went Away", "Pretty Boy", "Girl In Your Dreams" và "Everything You Do". Cà 6 bài hát đã có mặt trong album tuyển tập sau đó của họ, The Day You Went Away: The Best of M2M.

Thông tin

[sửa | sửa mã nguồn]

Album được thu âm ở Luân Đôn, Thụy Điển và New York,[6] lúc đó Raven 14 tuổi và Larsen 15 tuổi.[7] Raven và Larsen đồng sáng tác hầu hết các bài hát trong album.[8] "Girl in Your Dreams" là bài hát đầu tiên mà Raven sáng tác, năm cô 13 tuổi.[8][9] Bộ đôi đã sáng tác 30 bài hát để chuẩn bị cho album; 16 trong số đó đã được thu âm, và 13 đã có mặt trong phiên bản phát hành ở Mỹ của album. Một trong số những bài hát không được phát hành, "The Feeling is Gone", đã được phát hành làm đĩa mặt B của đĩa đơn "Don't Say You Love Me", phiên bản ở châu Âu[10] và Nhật Bản;[11] ngoài ra nó cũng xuất hiện trong album phiên bản tại Úc.[12]

Bài hát "Our Song" đã sử dụng phần điệp khúc trong đĩa đơn hit "Too Much Heaven" của Bee Gees làm điệp khúc riêng.[10]

Album phát hành vào giữa tháng 2 năm 2000 ở châu Âu và châu Á,[13] và ngày 7 tháng 3 năm 2000 tại Mỹ.[13] Bắt đầu từ tháng 8 năm 1999, M2M đã lưu diễn và biểu diễn nhiều nơi ở Mỹ cũng như châu Á để quảng bá cho đĩa đơn mở đường "Don't Say You Love Me"[14], trong đó có biểu diễn ở Walt Disney World tháng 2 năm 2000.[15] Sau khi album được phát hành, nhóm tiếp tục được công chúng chú ý và đã được mời biểu diễn trong chương trình truyền hình nổi tiếng Top of the Pops vào tháng 3 năm 2000,[16][17] thực hiện chuyến lưu diễn vòng quanh các trường trung học nước Mỹ[18] và lưu diễn cùng Hanson vào tháng 9.[19]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Don't Say You Love Me"Jimmy Bralower, Marit Larsen, Marion Raven, Peter Zizzo3:46
2."The Day You Went Away"Larsen, Raven, Matt Rowe3:43
3."Girl in Your Dreams"Raven3:31
4."Mirror Mirror"Dave Deviller, Sean Hosein, Pamela Sheyne3:21
5."Pretty Boy"Bottolf Lødemel, Nora Skaug4:40
6."Give a Little Love"Larsen, Raven, Rowe3:59
7."Everything You Do"Larsen, Shelly Peiken, Raven, Guy Roche4:02
8."Don't Mess With My Love"Lars Aass, Larsen, Raven3:44
9."Dear Diary"Larsen, Raven, Sheyne, Greg Wells3:58
10."Do You Know What You Want"Full Force, Larsen, Raven4:06
11."Smiling Face"Larsen, Raven, Rowe4:15
12."Our Song"Barry Gibb, Maurice Gibb, Robin Gibb, Robert Jazayeri, Larsen, Sean "Mystro" Mather, Raven3:54
13."Why"Larsen, Raven, Seger4:20
Tổng thời lượng:51:07
Bản phát hành ở Úc và Nhật Bản
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."The Feeling Is Gone"
  • Larsen
  • Raven
  • Rowe
Rowe3:14
Tổng thời lượng:54:21
Phiên bản tại Đông Nam Á
STTNhan đềThời lượng
14."Don't Say You Love Me" (phiên bản mộc)3:25
15."Mirror Mirror" (phiên bản mộc)3:19
16."Pretty Boy" (phiên bản mộc)4:40

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2000) Vị trí
cao nhất
Album Úc (ARIA)[20] 63
Album Na Uy (VG-lista)[21] 7
Billboard 200 Mỹ[4] 89
Top Heatseekers Mỹ[4] 1

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Phares, Heather. Shades of Purple trên AllMusic
  2. ^ Berger, Arion (ngày 10 tháng 3 năm 2000). “Shades of Purple Review | Music Reviews and News”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2011.
  3. ^ Hunter, James (27 tháng 4 năm 2000). “M2M: Shades Of Purple”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2002. Truy cập 17 tháng 10 năm 2021.
  4. ^ a b c “M2M: Awards”. AllMusic. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2015.
  5. ^ “M2M Online”. M2M. Bản gốc lưu trữ 22 tháng 1 năm 2002.
  6. ^ Taylor, Chuck (27 tháng 11 năm 1999). “Atlantic's M2M aims for kid, adult appeal”. Billboard. 111 (48): 15, 98.
  7. ^ “Storsalg kan gi ny gullkontrakt”. Verdens Gang (bằng tiếng Na Uy). 1 tháng 3 năm 2002. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập 29 tháng 9 năm 2015.
  8. ^ a b Hay, Carla (13 tháng 5 năm 2000). “M2M Crosses Atlantic”. Billboard. Nielsen N.V.: 149.
  9. ^ Disney Channel in Concert: BBMak & M2M in Concert (Television program). Disney Channel. 29 tháng 4 năm 2000.
  10. ^ a b “M2M chats with fans on AllPop”. Canoe.com. 3 tháng 4 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2015. Truy cập 29 tháng 9 năm 2015.
  11. ^ “Don't Say You Love Me”. Amazon.com. Lưu trữ bản gốc 3 tháng 10 năm 2015. Truy cập 28 tháng 9 năm 2015.
  12. ^ M2M (2000). Shades of Purple (CD). Úc: Atlantic Records. 7567-92964-2.
  13. ^ a b Arnesen, Jon (5 tháng 2 năm 2000). “M2M make their name via Atlantic”. Music & Media. 17 (6): 3.
  14. ^ “M2M tilbake i Norge”. Verdens Gang (bằng tiếng Na Uy). 24 tháng 11 năm 1999. Lưu trữ bản gốc 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập 29 tháng 9 năm 2015.
  15. ^ “M2M møtte sine fans”. Verdens Gang (bằng tiếng Na Uy). 14 tháng 2 năm 2000. Lưu trữ bản gốc 29 tháng 9 năm 2015. Truy cập 29 tháng 9 năm 2015.
  16. ^ “Plateselskap avviser pengekrav”. Verdens Gang (bằng tiếng Na Uy). 27 tháng 3 năm 2000. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập 29 tháng 9 năm 2015.
  17. ^ Top of the Pops (Television episode). BBC One. 31 tháng 3 năm 2000.
  18. ^ “Slapper av før M2M-sirkuset”. Verdens Gang (bằng tiếng Na Uy). 8 tháng 2 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2016. Truy cập 29 tháng 9 năm 2015.
  19. ^ “M2M: Gigant-underskudd tross million-salg”. Verdens Gang (bằng tiếng Na Uy). 18 tháng 9 năm 2000. Bản gốc lưu trữ 29 tháng 12 năm 2016. Truy cập 29 tháng 9 năm 2015.
  20. ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988–2010 . Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing. tr. 173.
  21. ^ “M2M Albums”. norwegiancharts.com. Lưu trữ bản gốc 11 tháng 7 năm 2012. Truy cập 1 tháng 10 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn build Kaeya - Genshin Impact
Hướng dẫn build Kaeya - Genshin Impact
Mặc dù Kaeya sở hữu base ATK khá thấp so với mặt bằng chung (223 ở lv 90 - kém khá xa Keqing 323 ở lv 90 hay Qiqi 287 ờ lv 90) nhưng skill 1 của Kaeya có % chặt to
Cẩm nang phản ứng nguyên tố trong Genshin Impact
Cẩm nang phản ứng nguyên tố trong Genshin Impact
Cùng tìm hiểu về cơ chế phản ứng nguyên tố trong Genshin Impact
Các chỉ số chứng khoán thế giới nhà đầu tư cần biết
Các chỉ số chứng khoán thế giới nhà đầu tư cần biết
Khi tham gia đầu tư, ngoại trừ những biến động trong nước thì các chỉ số chứng khoán thế giới cũng là điều mà bạn cần quan tâm
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Bối cảnh rơi vào khoảng thời gian khoảng 500 năm sau cuộc khởi nghĩa nhân dân cuối cùng ở Mondstadt kết thúc, Venessa thành lập Đội Kỵ Sĩ Tây Phong để bảo vệ an toàn và duy trì luật pháp cho đất nước