Siamanthus siliquosus | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Alpinioideae |
Tông (tribus) | Riedelieae |
Chi (genus) | Siamanthus |
Loài (species) | S. siliquosus |
Danh pháp hai phần | |
Siamanthus siliquosus K.Larsen & J.Mood, 1998 |
Siamanthus siliquosus là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Kai Larsen và John Donald Mood miêu tả khoa học đầu tiên năm 1998.[1][2]
Loài này được tìm thấy trong rừng thường xanh,[3] ở cao độ 800 m, khoảng 10 km về phía tây làng La Lok, huyện Su-ngai Padi, tỉnh Narathiwat, miền nam Thái Lan.[1][4] Tên gọi trong tiếng Thái: สยามมนัส (sayam manut).[3]
Cây thân thảo có thân rễ mọc thành các cụm ken đặc, cao đến 1,5 m; thân rễ dạng sợi. Thân giả với ba bẹ; lưỡi bẹ trong mờ, dài 1,2–1,5 cm. Phiến lá hình mũi mác, dài đến ~60 cm; đỉnh nhọn; đáy thu nhỏ dần; mép có lông; như lụa ở mặt dưới; cuống lá dài ~1,5 cm. Cụm hoa ở đầu cành, rời, chứa tới 20 hoa; trục nhẵn nhụi, dài 20–25 cm. Hoa màu da cam ánh đỏ, đơn, lộn ngược; lá bắc con thô sơ, nằm ở khoảng giữa cuống hoa; cuống hoa dài đến ~3 cm. Đài hoa hình ống, dài 3–4 cm, xẻ tới khoảng nửa chiều dài, hai răng, dài 5–7 mm. Ống tràng hoa dài 5–6 cm; thùy lưng tương tự như cánh môi, dài 9 cm, quay xuống dưới; các thùy bên nối một phần với cánh môi tạo thành môi dưới, dài 2–3 cm; đỉnh gồm 3 thùy hình chỉ, thùy giữa dài 4 cm, các thùy bên dài 7 mm; không nhị lép ở bên. Chỉ nhị dài đến ~2 cm; bao phấn dài 2,5–3 cm. Bầu nhụy 3 ngăn; vòi nhụy nằm trong rãnh bên trong nhị, rời khỏi bao phấn. Quả nang thẳng, rủ xuống, dài 5–11 cm. Hạt có góc cạnh, dài ~2 mm.[3]