Sigmoidala kityana | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Fabales |
Họ (familia) | Fabaceae |
Phân họ (subfamilia) | Faboideae |
Tông (tribus) | Wisterieae |
Chi (genus) | Sigmoidala J.Compton & Schrire, 2019[1] |
Loài (species) | S. kityana |
Danh pháp hai phần | |
Sigmoidala kityana (Craib) J.Compton & Schrire, 2019[1] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Sigmoidala kityana là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu.[4] Loài này được William Grant Craib mô tả khoa học đầu tiên năm 1927. Năm 1994, Anne M. Schot chuyển nó sang chi Callerya.[2] Năm 2019, James A. Compton và Brian D. Schrire lập ra chi mới Sigmoidala và chuyển nó sang chi này. Nó cũng là loài duy nhất của Sigmoidala.[1]
Tên chi phản ánh các cánh bên có hình dạng tựa như chữ cái Hy Lạp sigma (ς) khác biệt của chi/loài này.[1]
Loài bản địa Myanmar, miền bắc Thái Lan (Chiang Mai, Nan, Lamphun, Sukhothai, Loei.) và Lào.[5] Dây leo trên các cây gỗ trong rừng khô với độ chiếu nắng một phần, cao độ tới 400 m.[1]