Silic disulfide | |
---|---|
Tên khác | Đisulfide silic, silic sulfide, silic đisulfide |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | SiS2 |
Khối lượng mol | 92,217 g/mol |
Bề ngoài | Tinh thể hình kim trắng (xám, nâu khi không tinh khiết) |
Mùi | mùi trứng thối trong không khí ẩm |
Khối lượng riêng | 1,853 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 1.090 °C (1.360 K; 1.990 °F) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | phân hủy |
Độ hòa tan | tan trong amonia |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Trực thoi, hộp mặt thoi |
Tọa độ | Tứ diện |
Nhiệt hóa học | |
Dược lý học | |
Dữ liệu chất nổ | |
Các nguy hiểm | |
NFPA 704 |
|
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Silic dioxide |
Cation khác | Cacbon đisulfide Germani đisulfide Thiếc(IV) sulfide Chì(IV) sulfide |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Đisulfide silic, sulfide silic, silic đisulfide hay silic sulfide là các tên gọi để chỉ một hợp chất hóa học có công thức SiS2. Hóa chất này là chất trùng hợp và có kiểu cấu trúc hoàn toàn khác biệt với các dạng đa hình của silic dioxide tương ứng. Nó bao gồm một chuỗi các tứ diện chia sẻ rìa, Si(μ-S)2Si(μS)2 v.v. Khoảng cách Si-Si là 214 picomét, ngắn hơn so với liên kết đơn Si-Si thông thường.[1]
Hóa chất này được tạo ra nhờ nung nóng silic và lưu huỳnh hay phản ứng trao đổi giữa SiO2 và Al2S3. Giống như mọi hợp chất chứa lưu huỳnh khác của silic, SiS2 bị thủy phân nhanh chóng để tạo ra H2S và tạo thành silica gel ngậm nước.