Silic tetrabromide

Silic tetrabromide
Ball and stick model of silicon tetrabromide
Danh pháp IUPACSilicon tetrabromide
Tên khácSilicon bromide
Silicon(IV) bromide
Nhận dạng
Số CAS7789-66-4
PubChem82247
Số EINECS232-182-4
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • Br[Si](Br)(Br)Br

Thuộc tính
Bề ngoàiChất lỏng không màu
Khối lượng riêng2.79 g·cm−3
Điểm nóng chảy 5 °C (278 K; 41 °F)
Điểm sôi 153 °C (426 K; 307 °F)
MagSus−-128.6·10−6 cm³/mol
Chiết suất (nD)15685
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Silic tetrabromide là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm hai nguyên tố silicbrom, với công thức hóa học được quy định là SiBr4. Hợp chất này tồn tại dưới dạng chất lỏng không màu, và có mùi hôi do khuynh hướng thủy phân đi kèm với sự giải phóng hydro bromide. Các tính chất chung của silic tetrabromide rất giống với hợp chất silic tetrachlorrua thường được sử dụng phổ biến.[1]

Tổng hợp

[sửa | sửa mã nguồn]

Silc tetrabromide được tổng hợp bằng phản ứng của silic với hydro bromide ở nhiệt độ 600 °C.[2] Si + 4 HBr → SiBr4 + 2 H2

Các sản phẩm phụ bao gồm dibromosilane (SiH2Br2) và tribromosilane (SiHBr3).[2]

Si + 2 HBr → SiH2Br2

Si + 3 HBr → SiHBr3 + H2

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Do có tính chất tương tự với hợp chất silic tetrachlorrua, hợp chất này có rất ít ứng dụng. Sự phân huỷ của SiBr4 có lợi ích là là, lắng đọng silic với tốc độ nhanh hơn so với SiCl4, tuy nhiên SiCl4 thường được ưa dùng hơn do có độ tinh khiết cao.[3] Sự nhiệt phân của hợp chất này tiếp theo là xử lý với amoniasilic nitride tạo thành lớp phủ, tất cả tạo thành một hợp chất cứng ứng dụng làm làm gốm sứ, vật liệu trám và sản xuất nhiều công cụ cắt.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Encychlorpedia of Inorganic Chemistry; King, B. R.; John Wiley & Sons Ltd.: New York, NY, 1994; Vol 7, pp 3779–3782.
  2. ^ a b Schumb, W. B. Silicobromoform" Inorganic Syntheses 1939, volume 1, pp 38-42. doi:10.1002/9780470132326.
  3. ^ a b Silicon Compounds, Inorganic. Simmler W.; Ullmann's Encychlorpedia of Industrial Chemistry; Wiley-VCH, 2002. doi:10.1002/14356007.a24_001
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Decarabian có thực sự là bạo chúa - Venti là kẻ phản động
Decarabian có thực sự là bạo chúa - Venti là kẻ phản động
Bài viết này viết theo quan điểm của mình ở góc độ của Decarabian, mục đích mọi người có thể hiểu/tranh luận về góc nhìn toàn cảnh hơn
Bà chúa Stalk - mối quan hệ giữa Sacchan và Gintoki trong Gintama
Bà chúa Stalk - mối quan hệ giữa Sacchan và Gintoki trong Gintama
Gin chỉ không thích hành động đeo bám thôi, chứ đâu phải là anh Gin không thích Sacchan
Câu chuyện của Nobara và Fumi - Jujutsu Kaisen
Câu chuyện của Nobara và Fumi - Jujutsu Kaisen
Nói với mọi người giúp tớ, Itadori. Cuộc sống tớ đã không tồi đâu
Ray Dalio - Thành công đến từ những thất bại đau đớn nhất
Ray Dalio - Thành công đến từ những thất bại đau đớn nhất
Ray Dalio là một trong số những nhà quản lý quỹ đầu tư nổi tiếng nhất trên thế giới