Singhanakhon (huyện)

Singhanakhon
สิงหนคร
Số liệu thống kê
Tỉnh: Songkhla
Văn phòng huyện: Sathing Mo
7°14′18″B 100°33′10″Đ / 7,23833°B 100,55278°Đ / 7.23833; 100.55278
Diện tích: 228,0 km²
Dân số: 79.281 (2005)
Mật độ dân số: 347,7 người/km²
Mã địa lý: 9015
Mã bưu chính: 90330
Bản đồ
Bản đồ Songkhla, Thái Lan với Singhanakhon

Singhanakhon (tiếng Thái: สิงหนคร) là một huyện (amphoe) ở phía bắc của tỉnh Songkhla, miền nam Thái Lan.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Các huyện giáp ranh (từ phía nam theo chiều kim đồng hồ) là: Mueang Songkhla, Hat Yai, Khuan Niang của tỉnh Songkhla, Pak Phayun của tỉnh PhatthalungSathing Phra của tỉnh Songkhla. Về phía đông là vịnh Thái Lan. Huyện này nằm giữa Thale Luanghồ Songkhla.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu huyện (king amphoe) đã được lập ngày 15 tháng 2 năm 1988, when 11 tambon được tách ra từ Mueang Songkhla.[1] Đơn vị này đã được nâng cấp thành huyện ngày ngày 19 tháng 7 năm 1991.[2]

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Hải cảng Songkhla nhìn từ công viên Song Thale, Mueang Songkhla.

Huyện này được chia thành 11 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia ra thành 77 làng (muban). Singhanakhon là một thị trấn (thesaban tambon) nằm trên một phần của tambon Ching Kho and Thamnop và toàn bộ tambon Hua Khao và Sathing Mo. Có 9 Tổ chức hành chính tambon.

STT. Tên Tên Thái Số làng Dân số
1. Ching Kho ชิงโค 10 10.920
2. Sathing Mo สทิงหม้อ 6 15.361
3. Thamnop ทำนบ 7 4.458
4. Ram Daeng รำแดง 7 2.734
5. Wat Khanun วัดขนุน 8 7.937
6. Chalae ชะแล้ 5 2.868
7. Pak Ro ปากรอ 6 2.571
8. Pa Khat ป่าขาด 5 2.846
9. Hua Khao หัวเขา 8 14.567
10. Bang Khiat บางเขียด 5 3.500
11. Muang Ngam ม่วงงาม 10 11.519

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “ประกาศกระทรวงมหาดไทย เรื่อง แบ่งเขตท้องที่อำเภอเมืองสงขลา จังหวัดสงขลา ตั้งเป็นกิ่งอำเภอสิงหนคร” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 105 (21 ง Special): 73. ngày 5 tháng 2 năm 1988. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2008.
  2. ^ “พระราชกฤษฎีกาตั้งอำเภอทุ่งตะโก อำเภอพะโต๊ะ อำเภอเขาค้อ อำเภอน้ำหนาว อำเภอวังจันทร์ อำเภอนาด้วง อำเภอเต่างอย อำเภอสิงหนคร อำเภอพระสมุทรเจดีย์ และอำเภอลำดวน พ.ศ. ๒๕๓๔” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 108 (107 ก Special): 29–33. ngày 19 tháng 6 năm 1991. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2008.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Là một nhân vật cận chiến, nên base HP và def của cậu khá cao, kết hợp thêm các cơ chế hồi máu và lối chơi cơ động sẽ giúp cậu không gặp nhiều vấn đề về sinh tồn
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Thực tế là, ngay cả khi còn là lính mới tò te, hay đã ở vai trò đồng sáng lập của một startup như hiện nay, luôn có những lúc mình cảm thấy chán làm việc vcđ
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro (椎名 ましろ Shiina Mashiro) là main nữ trong "Sakurasou no Pet Na Kanojo" và hiện đang ở tại phòng 202 trại Sakurasou. Shiina có lẽ là nhân vật trầm tính nhất xuyên suốt câu chuyện.
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc