Song Kang-ho

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Song.
Song Kang-ho
Sinh17 tháng 1, 1967 (57 tuổi)
Gimhae, Nam Gyeongsang, Hàn Quốc
Quốc tịch Hàn Quốc
Dân tộcHàn Quốc
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1991–nay
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Romaja quốc ngữSong Gang-ho
McCune–ReischauerSong Kangho

Song Kang-ho (Hàn ngôn: 송강호, Hán-Việt: Tống Khang Hạo; sinh ngày 17 tháng 1 năm 1967) là một nam diễn viên nổi tiếng người Hàn Quốc.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Song Kang-ho không phải là một diễn viên được đào tạo một cách bài bản, chuyên nghiệp ngay từ đầu. Anh bắt đầu sự nghiệp của mình trong các nhóm sân khấu xã hội sau khi tốt nghiệp Trường Trung học Gimhae. Sau khi nhận chứng chỉ phát thanh do Đại học Busan Kyungsang cấp, anh gia nhập công ty sân khấu điện ảnh của Kee Kuk-seo.[1] Năm 1991, anh lần đầu tiên xuất hiện trên sân khấu với một vai diễn trong vở kịch Dongseung. Sau đó, anh nhận lời đóng một vai phụ trong phim The Day a Pig Fell into the Well của đạo diễn Hong Sang-soo vào năm 1996.[2]

Một năm sau, Song kang-ho đóng vai một người vô gia cư trong Bad Movie của đạo diễn Jang Sun-woo. Anh bắt đầu được khán giả biết đến khi vào vai một gangster đào tạo một nhóm tân binh trẻ trong phim No.3 của đạo diễn Song Neung-han và giành được giải thưởng diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Blue Dragon Film Awards. Sau đó, anh tham gia vai diễn phụ trong phim The Quiet Family và xuất hiện cùng Han Suk-kyu trong phim bom tấn Shiri của đạo diễn Kang Je-gyu.[2]

Đầu năm 2000, Song Kang-ho vào vai chính đầu tiên trong bộ phim an khách The Foul King, anh tự thực hiện hầu hết các pha nguy hiểm của mình. Tuy nhiên vai diễn trung sĩ Triều Tiên trong Joint Security Area mới là vai diễn đưa Song Kang-ho trở thành một trong những diễn viên sáng giá nhất của điện ảnh Hàn Quốc. Anh cũng vào vai chính trong Sympathy for Mr. Vengeance của đạo diễn Park Chan-wook, kể về một người cha truy tìm kẻ bắt cóc con gái mình.[2]

Năm 2002, Song Kang-ho đóng vai chính trong một bộ phim sản xuất bởi hãng Myung Films, Baseball Team YMCA, nói về đội bóng chày đầu tiên của Hàn Quốc được thành lập trong những năm đầu của thế kỷ 20. Một năm sau, anh đóng vai một thám tử nông thôn trong Memories of Murder của đạo diễn trẻ Bong Joon-ho.[2]

Năm 2004, Song Kang-ho đóng vai chính trong bộ phim của đạo diễn đầu tay của Im Charn-sang kể về nhân vật hư cấu là thợ cắt tóc riêng của Tổng thống Hàn Quốc Park Chung-hee. Năm 2005, anh tham gia bộ phim Antarctic Journal, một dự án phim đầu tay của Yim Pil-sung, kẻ về một cuộc thám hiểm ở Nam Cực.[2]

Năm 2006, Song Kang-ho tái hợp với đạo diễn Bong Joon-ho trong bộ phim đạt doanh thu kỷ lục The Host. Tuy đã thành danh tại màn bạc xứ Hàn từ rất lâu, nhưng đến khi tham gia bộ phim The Host, anh mới thật sự đưa tên tuổi của mình vượt ra ngoài biên giới Hàn Quốc. Trong phim, anh thủ vai người đàn ông độc thân Park Gang-du bị bệnh đãng trí và rơi vào cảnh buồn chán khi phải "gà trống nuôi con". Bằng lối diễn xuất vừa tinh tế vừa cuồng nhiệt trong vai Park Gang-du, Song Kang Ho đã thuyết phục người xem hoàn toàn. Với vai diễn hơi "đần độn" này của mình Kang-ho đã ghi một dấu mốc quan trọng trong sự nghiệp diễn xuất lừng lẫy của mình. Với vai diễn này anh đã nhận được giải diễn viên nam chính xuất sắc nhất tại Giải thưởng phim châu Á (AFA) diễn ra vào tháng 3 năm 2007.[1]

Song Kang-ho cũng tham gia nhiều bộ phim ăn khách khác như phim The Show Must Go On kể về một tay xã hội đen về hưu, phim Secret Sunshine của đạo diễn Lee Chang-dong, phim The Good, the Bad, the Weird của đạo diễn Kim Ji-woon về cuộc sống của những người Hàn Quốc ở vùng đất Mãn Châu, Trung Quốc, phim kinh dị Thirst của đạo diễn Park Chang-wook, phim kể về gián điệp ở Bắc-Nam Triều Tiên Secret Reunion,[3][4][5] phim Hindsight kể về câu chuyện tình yêu của một tay Gangster,[6][7][8] bộ phim trinh thám Howling,[9][10] bộ phim tiếng Anh bom tấn Snowpiercer, bộ phim cổ trang The Face Reader, và phim The Attorney dựa trên thời trẻ của cố Tổng thống Hàn Quốc Roh Moo-hyun khi ông còn một luật sư chuyên bảo vệ và đấu tranh cho nhân quyền.[11][12]

Năm Tiêu đề Vai Ghi chú
1996 The Day a Pig Fell into the Well
1997 Green Fish Pan-su
No. 3 Jo-pil
Bad Movie Actor Yeon Gi-ja
1998 The Quiet Family Kang Young-min
1999 Shiri Lee Jang-gil
2000 The Foul King Im Dae-ho
Joint Security Area Sergeant Oh Kyung-pil
2002 Sympathy for Mr. Vengeance Park Dong-jin
YMCA Baseball Team Lee Ho-chang
2003 Hồi ức kẻ sát nhân Thám tử Park Doo-man
2004 The President's Barber Seong Han-mo
2005 Antarctic Journal Choi Do-hyung
Sympathy for Lady Vengeance sát thủ 1 cameo
Madagascar Sư tử Alex Lồng tiếng phiên bản Hàn Quốc
2006 Quái vật sông Hàn Park Gang-du
2007 The Show Must Go On In-gu
Secret Sunshine Kim Jong-chan
2008 Thiện, ác, quái Yoon Tae-goo (The Weird - kẻ kỳ lạ)
2009 Thirst Sang-hyun
2010 Secret Reunion Lee Han-gyu
A Little Pond cảnh sát cameo
2011 Hindsight Yoon Do-hun
2012 Howling Thám tử Jo Sang-gil
Day Trip Chủ Phim ngắn
2013 Snowpiercer Namgoong Minsu
Thuật xem tướng Nae-gyeong
The Attorney Song Woo-suk
2015 The Throne Vua Anh Tổ Sản xuất hậu kì
2016 The Age of Shadows Lee Jung-chool Sản xuất tiền kì
2017 A Taxi Driver Man-seob
Fifth Column Kang Jong-deok
2018 The Drug King Lee Doo-sam
Ký sinh trùng
Naratmalssami King Sejong
2022 Emergency Declaration In Ho

Giải thưởng và để cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải Thể loại Để cử Kết quả
2017 Fantasia Festival Fantasia Festival A Taxi Driver Đoạt giải
Blue Dragon Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Buil Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
The Seoul Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Korean Film Producers Association Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Korea World Youth Film Festival Nam diễn viên được yêu thích Đoạt giải
Asian World Film Festival Special Mention Award Đoạt giải
Grand Bell Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
Baeksang Arts Awards Grand Prize (Daesang) cho phim điện ảnh Đề cử
Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
Chunsa Film Art Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
2016 SACF Artists of the Year Awards Grand Prize (Daesang) The Age of Shadows Đoạt giải
KOFRA Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Blue Dragon Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
Baeksang Arts Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Chunsa Film Art Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
Grand Bell Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
2015 Asia Pacific Screen Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất The Throne Đề cử
Baeksang Arts Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
Blue Dragon Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
2014 Korea Film Actor's Association Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất The Attorney Đoạt giải
Blue Dragon Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Grand Bell Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
Max Movie Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Buil Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Director's Cut Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Baeksang Arts Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất cho phim điện ảnh Đề cử
Grand Prize (Daesang) cho phim điện ảnh Đoạt giải
Asian Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
Chunsa Film Art Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
KOFRA Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
2013 Korea Film Actor's Association Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất The Face Reader Đoạt giải
Blue Dragon Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
Grand Bell Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Korean Association of Film Critics Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Asia-Pacific Film Festival Nam diễn viên xuất sắc nhất Snowpiercer Đề cử
2011 Max Movie Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Secret Reunion Đề cử
2010 Grand Bell Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
KOFRA Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Thirst Đoạt giải
2009 Blue Dragon Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
Director's Cut Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Chunsa Film Art Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
KOFRA Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Asian Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất The Good, the Bad, the Weird Đề cử
Baeksang Arts Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất cho phim điện ảnh Đề cử
2008 Blue Dragon Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
Korean Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
Baeksang Arts Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất cho phim điện ảnh Secret Sunshine Đề cử
Grand Bell Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
Asian Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
Max Movie Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
Palm Springs International Film Festival FIPRESCI Giải thưởng Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
2007 Korean Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Director's Cut Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Korean Association of Film Critics Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất The Show Must Go On Đoạt giải
Blue Dragon Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Busan Film Critics Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Fantasia Festival Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Grand Bell Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất The Host Đề cử
Asian Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Golden Cinematography Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Max Movie Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
2006 Director's Cut Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Blue Dragon Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
2004 Blue Dragon Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất The President's Barber Đề cử
Max Movie Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Memories of Murder Đề cử
2003 Blue Dragon Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
Director's Cut Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Grand Bell Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Giải thưởng diễn viên được yêu thích nhất của Netizen Đoạt giải
Korean Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Chunsa Film Art Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Korean Association of Film Critics Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
2002 Blue Dragon Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Sympathy for Mr. Vengeance Đề cử
Korean Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
2001 Grand Bell Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Joint Security Area Đoạt giải
Baeksang Arts Awards Giải thưởng diễn viên được yêu thích nhất cho phim điện ảnh Đoạt giải
Nam diễn viên xuất sắc nhất cho phim điện ảnh Đề cử
2000 Blue Dragon Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
Deauville Asian Film Festival Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Director's Cut Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Busan Film Critics Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Women Viewers Film Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất The Foul King Đoạt giải
1999 Grand Bell Awards Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Shiri Đề cử
1998 Korean Association of Film Critics Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất The Quiet Family Đoạt giải
Grand Bell Awards Nam diễn viên mới xuất sắc nhất No. 3 Đoạt giải
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Đề cử
1997 Blue Dragon Film Awards Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Đoạt giải
Nam diễn viên mới xuất sắc nhất Đề cử

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Diễn viên: Song Kang Ho”. VNEXPRESS. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2015.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c d e Paquet, Darcy. “Actors and Actresses of Korean Cinema: Song Kang-ho”. Koreanfilm.org. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2012.
  3. ^ Beck, Una (ngày 4 tháng 3 năm 2010). “INTERVIEW: Actor Song Kang-ho - Part 1”. 10Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2012.
  4. ^ Beck, Una (ngày 4 tháng 3 năm 2010). “INTERVIEW: Actor Song Kang-ho - Part 2”. 10Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2012.
  5. ^ Beck, Una (ngày 4 tháng 3 năm 2010). “INTERVIEW: Actor Song Kang-ho - Part 3”. 10Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2012.
  6. ^ Ju, Sung-chul (ngày 7 tháng 10 năm 2011). “Actor Song Kang-ho”. Korean Cinema Today. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2014.
  7. ^ Hwang, Hyo-jin (ngày 31 tháng 8 năm 2011). “INTERVIEW: Actor Song Kang-ho - Part 1”. 10Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  8. ^ Hwang, Hyo-jin (ngày 31 tháng 8 năm 2011). “INTERVIEW: Actor Song Kang-ho - Part 2”. 10Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  9. ^ Lee, Hyo-won (ngày 12 tháng 1 năm 2012). “Song reprises detective role in Howling. The Korea Times. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2012.
  10. ^ Lee, Jin-ho (ngày 13 tháng 2 năm 2012). “Interview: Song Kang Ho Says He Won't be Embarrassed of Howling. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2012.
  11. ^ Lee, Jung-hyun (ngày 30 tháng 12 năm 2013). “SONG Kang-ho in THE ATTORNEY "It Is the Film and the Truth that Count, not the Debate and Politics". Korean Cinema Today. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2014.
  12. ^ Chung, Hyun-chae (ngày 27 tháng 12 năm 2013). “The actor of his generation: How Song Kang-ho ruled Korean cinema in 2013”. The Korea Times. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đừng chơi chứng khoán, nếu bạn muốn giàu
Đừng chơi chứng khoán, nếu bạn muốn giàu
Nếu bạn đang có ý định “chơi” chứng khoán, hay đang “chơi” với số vốn trăm triệu đổ lại thì bài này dành cho bạn
Sa Ngộ Tịnh đang ở đâu trong Black Myth: Wukong?
Sa Ngộ Tịnh đang ở đâu trong Black Myth: Wukong?
Dù là Tam đệ tử được Đường Tăng thu nhận cho cùng theo đi thỉnh kinh nhưng Sa Tăng luôn bị xem là một nhân vật mờ nhạt
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Mọi ý kiến và đánh giá của người khác đều chỉ là tạm thời, chỉ có trải nghiệm và thành tựu của chính mình mới đi theo suốt đời
Sự Kiện Impact - Bí mật ẩn chứa trong tên của trò chơi
Sự Kiện Impact - Bí mật ẩn chứa trong tên của trò chơi
Sự Kiện Impact đã được tôi nêu ra là dùng để chỉ hiện tượng một nền văn minh phải đối mặt với sự diệt vong