Sony Ericsson W595

Sony Ericsson W595
Nhà sản xuấtSony Ericsson
Mạng di độngGSM 900/850/1800/1900 và UMTSHSDPAEDGE
Có mặt tại quốc giaSeptember 2008
Có liên hệ vớiSony Ericsson W580
Dạng máyNắp trượt
Kích thước3.9 x 1.9 x 0.6 in.
100.0 x 47.0 x 14.0 mm
Khối lượng3.7 oz
104.0 gr
Bộ nhớbộ nhớ trong 40 MB, thẻ nhớ Micro M2
Dạng nhập liệuBàn phím vật lý, Gia tốc kế, Cảm ứng chuyển động
Màn hình320x240 pixels (QVGA), 2.2", 262,144 (18-bit) màu TFT LCD
Máy ảnh sau3.2 megapixel
Máy ảnh trướckhông trang bị
Chuẩn kết nốiHSDPA, 3G, USB 2.0, Bluetooth 2.0

Chiếc điện thoại Sony Ericsson W595 là một chiếc điện thoại dòng Walkman, kế thừa chiếc điện thoại Sony Ericsson W580.[1]

Tính năng

[sửa | sửa mã nguồn]

Màn hình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • QVGA (320x240) 2.2", màn hình LCD màu 18-bit

Video thoại

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Có thể sử dụng được chức năng Video thoại, tuy nhiên, W595 chỉ có một camera. Điều này có nghĩa là những người tham gia vào cuộc đối thoại Video không thể đồng thời nhìn thấy nhau (trừ khi đang đứng trước một cái gương). Thay vì truyền tải hình ảnh của người gọi, chiếc đoeẹn thoại truyền tải những gì đằng sau nó (VD: Những gì có thể nhìn thấy bởi người gọi), một hiện trạng đã bị chỉ trích nặng nề bởi người sử dụng, điều này đã giảm đáng kể sự hữu ích của cuộc thoại Video.

Kết nối

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Walkman 3.0 với Mega Bass(Mega Bass chỉ sử dụng được với tai nghe và độ lớn âm thanh không đạt tối đa)
  • nhạc chuông MP3/AAC
  • đài FM với RDS, Dịch vụ GraceNote Track ID
  • Walkman với cảm ứng chuyển động (điều khiển lắc)
  • 2 speakers (Khe loa trên đỉnh máy chỉ có tác dụng trang trí)

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 7 màu: 'Active Blue', 'Cosmopolitan White', 'Jungle Grey', 'Ruby Black', 'Lava Black', 'Peachy Pink' và 'Sandy Gold'.
  • Có một phiên bản thiết kế đặc biệt được gọi là 'Floral' với họa tiết hoa màu hồng đào.
  • Cũng có một phiên bản đặc biệt mang tên 'w595s' màu xanh-đen
  • Có một phiên bản đặc biệt thứ 3 khác mang tên 'w595 ed hardy' được thiết kế bởi Ed Hardy, một nhà tạo mẫu hình săm nổi tiếng.

Dung lượng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bộ nhớ trong 50 MB, kèm thẻ nhớ M2 1–4 GB M2, tối đa tới 8 GB[2].

Tính năng

[sửa | sửa mã nguồn]

3G: HSDPA 3.6 Mbps

Wi-Fi: Không

Bluetooth: Có, chuyển tập tin

OS: Java

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Techtree Notes”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2010.
  2. ^ Tính năng và thông số kỹ thuật

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm lược time line trong Tensura
Tóm lược time line trong Tensura
Trong slime datta ken có một dòng thời gian khá lằng nhằng, nên hãy đọc bài này để sâu chuỗi chúng lại nhé
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong  Kimetsu no Yaiba
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong Kimetsu no Yaiba
Sanemi Shinazugawa (Shinazugawa Sanemi?) là một trụ cột của Demon Slayer: Kimetsu no Yaiba
Cảm nhận về Saltburn: Hành trình đoạt vị của anh đeo kính nghèo hèn
Cảm nhận về Saltburn: Hành trình đoạt vị của anh đeo kính nghèo hèn
Đầu tiên, phim mở màn với những tình huống khá cliché của một cậu sinh viên tên Oliver Quick đang trên hành trình hòa nhập với những sinh viên khác của trường Đại học Oxford
Bốn kẻ đổ bộ và liên đới tứ kỵ sĩ khải huyền
Bốn kẻ đổ bộ và liên đới tứ kỵ sĩ khải huyền
Tứ Kỵ Sĩ Khải Huyền xuất hiện trong Sách Khải Huyền – cuốn sách được xem là văn bản cuối cùng thuộc Tân Ước Cơ Đốc Giáo