Spark (album của Marit Larsen)

Spark
Album phòng thu của Marit Larsen
Phát hành18 tháng 11 năm 2011
Thu âmTháng 8 năm 2011
Thể loạiPop/Folk
Thời lượng43:53
Hãng đĩaEMI
Sản xuấtKåre Christoffer Vestrheim
Thứ tự album của Marit Larsen
If a Song Could Get Me You
(2009)
Spark
(2011)
When the Morning Comes
(2014)
Đĩa đơn từ Spark
  1. "Coming Home"
    Phát hành: 14 tháng 10 năm 2011 (2011-10-14)
  2. "Don't Move"
    Phát hành: 30 tháng 1 năm 2012 (2012-01-30)

Spark là album phòng thu thứ ba của nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Na Uy Marit Larsen. Album này được phát hành ngày 18 tháng 11 năm 2011. Thông tin về album này được công bố thông qua trang Tumblr của Marit Larsen vào tháng 4 năm 2011. Vào ngày 7 tháng 10, cô thông báo về tựa đề cùng danh sách bài hát của album. Đĩa đơn đầu tiên, "Coming Home" được phát hành trên NRK P1 và trên trang Facebook vào ngày 15 tháng 10.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Keeper of the Keys"Marit Larsen04:01
2."Don't Move"Larsen, Peter Zizzo03:45
3."What If"Larsen04:57
4."I Can't Love You Anymore"Larsen, Teitur Lassen04:21
5."Coming Home"Larsen03:59
6."Me and the Highway"Larsen05:01
7."Last Night"Larsen04:20
8."Have You Ever"Larsen, Zizzo04:04
9."Fine Line"Larsen04:25
10."That Day"Larsen04:45
Tổng thời lượng:43:53

Những người thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Marit Larsen - hát chính, người cải biên, chơi dương cầm, mandolin, đàn guitar mộc, đàn guitar điện, đàn chuông, đàn tam thập lục, kèn harmonica, vỗ tay.
  • Kåre Christoffer Vestrheim - nhà sản xuất, người cải biên, chơi dương cầm, đàn clavico, đàn chuông, tiếng chuông, vỗ tay, đàn xếp, đàn guitar điện
  • Geir Sundstøl - chơi đàn guitar mộc, guitar lap steel, mandolin, kèn Harmonica, đàn hạc
  • Michael Hartung - kĩ sư ghi âm, chơi đàn guitar mộc, phối khí.
  • Hans Andreas Horntveth Jansen - Trợ lý kĩ sư ghi âm
  • Kristoffer Bonsaksen - Trợ lý kĩ sư ghi âm
  • Đồ họa - Erland G. Banggren
  • Nhiếp ảnh - Jørgen Gomnæs

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2011–2012) Vị trí
cao nhất
Album Na Uy (VG-lista)[1] 2
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[2] 36
Album Đức (Offizielle Top 100)[3] 57

Các đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đĩa đơn Na Uy
Na Uy
Na Uy
Na Uy
Đức
Đức
2011 "Vår Beste Dag" 1 1 -
2011 "Coming Home" 18 5 75
2012 "Don't Move" - - -

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Norwegiancharts.com – Marit Larsen – Spark" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 9 tháng 3 năm 2023.
  2. ^ "Swisscharts.com – Marit Larsen – Spark" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập 9 tháng 3 năm 2023.
  3. ^ "Offiziellecharts.de – Marit Larsen – Spark" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập 9 tháng 3 năm 2023.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden -  The Eminence In Shadow
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden - The Eminence In Shadow
Shadow Garden (シャドウガーデン, Shadou Gāden?) là một tổ chức ẩn bí ẩn được thành lập bởi Cid Kagenō còn được gọi là Shadow.
Đấng tối cao Nishikienrai - Overlord
Đấng tối cao Nishikienrai - Overlord
Nishikienrai chủng tộc dị hình dạng Half-Golem Ainz lưu ý là do anh sử dụng vật phẩm Ligaments để có 1 nửa là yêu tinh nên có sức mạnh rất đáng kinh ngạc
Công nghệ thực phẩm: Học đâu và làm gì?
Công nghệ thực phẩm: Học đâu và làm gì?
Hiểu một cách khái quát thì công nghệ thực phẩm là một ngành khoa học và công nghệ nghiên cứu về việc chế biến, bảo quản và phát triển các sản phẩm thực phẩm
Review Ayato - Genshin Impact
Review Ayato - Genshin Impact
Về lối chơi, khả năng cấp thủy của Ayato theo mình đánh giá là khá yếu so với những nhân vật cấp thủy hiện tại về độ dày và liên tục của nguyên tố