Squalius

Squalius
Squalius pyrenaicus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Cypriniformes
Họ (familia)Cyprinidae
Phân họ (subfamilia)Leuciscinae
Chi (genus)Squalius
Bonaparte, 1837
Loài điển hình
Leuciscus squalus
Bonaparte, 1837
Danh pháp đồng nghĩa

Cephalopsis Fitzinger, 1873
Iberocypris Doadrio, 1980

Microlepis Bonaparte, 1846

Squalius là một chi cá trong họ cá chép (Cyprinidae) được tìm thấy ở châu Âuchâu Á[1] Lai tạo khác loài không hiếm trong họ hàng cá chép, kể cả chi cá này. S. alburnoides,S. pyrenaicus được biết đến với khả năng này[2] Đặc biệt có phát hiệnmột con cá đực thuộc loài Squalius alburnoidesTây Ban Nha tạo ra một bản sao giống hệt từ trứng của con cái.

Squalius alburnoides là loài cá lai giữa hai loài khác nhau, một trong số đó hiện đã tuyệt chủng, có một con là bản sao gene của cá bố. Đây là hiện tượng con đực tự duy trì nòi giống không cần con cái. Nguyên nhân có thể do con đực tạo tinh trùng có gấp đôi chất liệu di truyền so với bình thường trước khi trộm trứng và loại bỏ chất liệu di truyền của con cái. Cũng có thể tinh trùng của cá đực bình thường nhưng trứng thiếu chất liệu di truyền hoặc hai tinh trùng cùng thụ tinh cho một trứng thiếu gene.

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện hành có 51 loài được ghi nhận trong chi này:

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Squalius trên FishBase. Phiên bản tháng 8 năm 2016.
  2. ^ Collares-Pereira, M.J. & Coelho, M.M. (2010): Reconfirming the hybrid origin and generic status of the Iberian cyprinid complex Squalius alburnoides. Journal of Fish Biology, 76 (3): 707–715.
  3. ^ a b Turan, D., Kottelat, M. & Doğan, E. (2013): Two new species of Squalius, S. adanaensis and S. seyhanensis (Teleostei: Cyprinidae), from the Seyhan River in Turkey. Zootaxa, 3637 (3): 308–324.
  4. ^ a b c d e f g h i j Özuluğ, M. & Freyhof, J. (2011): Revision of the genus Squalius in Western and Central Anatolia, with description of four new species (Teleostei: Cyprinidae). Lưu trữ 2012-01-18 tại Wayback Machine Ichthyological Exploration of Freshwaters, 22 (2): 107-148.
  5. ^ Esmaeili, H.R., Khaefi, R. & Zamanian Nejad, R. (2016): Historical review on the taxonomy of Squalius berak Heckel, 1843 (Teleostei: Cyprinidae). FishTaxa, 1 (3): 118-126.
  6. ^ Khaefi, R., Esmaeili, H.R., Sayyadzadeh, G., Geiger, M.F. & Freyhof, J. (2016): Squalius namak, a new chub from Lake Namak basin in Iran (Teleostei: Cyprinidae). Zootaxa, 4169 (1): 145–159.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sách Vẻ đẹp của những điều còn lại
Sách Vẻ đẹp của những điều còn lại
Tôi cảm nhận điều này sâu sắc nhất khi nhìn một xác chết, một khoang rỗng đã cạn kiệt sinh lực, nguồn lực mà chắc chắn đã chuyển sang tồn tại đâu đó.
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Event Planner là một vị trí không thể thiếu để một sự kiện có thể được tổ chức suôn sẻ và diễn ra thành công
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Căm ghét là một loại cảm xúc khi chúng ta cực kỳ không thích ai hoặc cái gì đó