Stegastes baldwini

Stegastes baldwini
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Stegastes
Loài (species)S. baldwini
Danh pháp hai phần
Stegastes baldwini
(Allen & Woods, 1980)

Stegastes baldwini, thường được gọi là cá thia Baldwin hay cá thia Clipperton, là một loài cá biển thuộc chi Stegastes trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1980.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

S. baldwini là loài đặc hữu của khu vực đông Thái Bình Dương, và chỉ được tìm thấy duy nhất tại đảo san hô Clipperton (thuộc Pháp), trong phạm vi rộng 4 km² ở rạn san hô, do đó phạm vi sinh sống của nó có thể dưới 10 km² tại nơi đây. S. baldwini thường sống xung quanh các rạn san hô và những khu vực đá vôi ở độ sâu lên đến khoảng 100 m; ít khi sống ở vùng nước cạn (khoảng 30 m trở lại)[1][2][3].

Ở vùng biển nhiệt đới phía đông Thái Bình Dương, sau những tác động của El Niño đã dẫn đến tình trạng nước quá ấm và nghèo dinh dưỡng trong thời gian dài. Tuy nhiên, S. baldwini là loài sống ở biển sâu nên sự suy giảm không xảy ra nghiêm trọng như đối với các loài sống ở vùng nước nông. S. baldwini được liệt vào danh sách Loài sắp bị đe dọa[1].

S. baldwini trưởng thành dài khoảng 11,5 cm. Tthân của S. baldwini có màu nâu sậm hoặc vàng nâu với các lớp vảy lớn có viền đen. Phần đầu thường có pha lẫn màu vàng. Môi có màu vàng. Mống mắt màu xanh lam thẫm. Cuống đuôi có màu trắng nổi bật và có một vài điểm vàng[3].

Số ngạnh ở vây lưng: 12; Số vây tia mềm ở vây lưng: 15 - 16; Số ngạnh ở vây hậu môn: 2; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 12 - 13; Số vây tia mềm ở vây ngực: 21 - 22[2][3].

Thức ăn của S. baldwinivi tảo và các động vật không xương sống (giun, giáp xác). S. baldwini sinh sản theo cặp, trứng bám dính vào đáy biển và được bảo vệ bởi cá đực[2].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Stegastes baldwini”. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ a b c “Stegastes baldwini (Allen & Woods, 1980)”. Fishbase.
  3. ^ a b c Gerald R. Allen, David Ross Robertson (1994), Fishes of the Tropical Eastern Pacific, Nhà xuất bản University of Hawaii Press, tr.190 ISBN 9780824816759
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cha Hae-In: Cô Thợ Săn S-Class Mạnh Mẽ và Bí Ẩn Trong Solo Leveling
Cha Hae-In: Cô Thợ Săn S-Class Mạnh Mẽ và Bí Ẩn Trong Solo Leveling
Cha Hae-In là một nhân vật phụ trong bộ truyện Solo Leveling (Cấp độ cô đơn), một tác phẩm nổi tiếng trong thể loại truyện tranh webtoon của Hàn Quốc
Sự tương đồng giữa Kuma - One Piece và John Coffey - Green Mile
Sự tương đồng giữa Kuma - One Piece và John Coffey - Green Mile
Nhiều bạn mấy ngày qua cũng đã nói về chuyện này, nhân vật Kuma có nhiều điểm giống với nhân vật John Coffey trong bộ phim Green Mile.
[Review] Mirai Radio to Jinkou Bato Trial - Radio Tương Lai Và Chim Bồ Câu Nhân Tạo
[Review] Mirai Radio to Jinkou Bato Trial - Radio Tương Lai Và Chim Bồ Câu Nhân Tạo
Mirai Radio to Jinkou Bato là dự án mới nhất của Laplacian - một công ty Eroge còn khá non trẻ với tuổi đời chỉ mới 3 năm trong ngành công nghiệp
Những điều mình học được từ quyển sách tâm lí học về tiền
Những điều mình học được từ quyển sách tâm lí học về tiền
Là một quyển sách tài chính nhẹ nhàng và gần gũi. Với những câu chuyện thú vị về thành công và thất bại của những chuyên trong lĩnh vực tài chính