Stegastes beebei

Stegastes beebei
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Stegastes
Loài (species)S. beebei
Danh pháp hai phần
Stegastes beebei
(Nichols, 1924)

Stegastes beebei, thường được gọi là cá thia đuôi trắng phương nam, là một loài cá biển thuộc chi Stegastes trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1924.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

S. beebei là loài đặc hữu của khu vực đông Thái Bình Dương, và được tìm thấy tại quần đảo Galapagos, đảo Malpelođảo Cocos. Một số cá thể lang thang đã được ghi nhận tại bờ biển Costa Ricaquần đảo Pearl thuộc Panama. S. beebei thường sống xung quanh các rạn san hô hoặc những bãi đá ngầm ở độ sâu khoảng 1 – 20 m[1][2].

Ở vùng biển nhiệt đới phía đông Thái Bình Dương, sau những tác động của El Niño đã dẫn đến tình trạng nước quá ấm và nghèo dinh dưỡng trong thời gian dài, đã gây nên sự suy giảm số lượng nghiêm trọng đối với các loài sống ở vùng nước nông, trong đó có S. baldwini. Vì thế, chúng được liệt vào danh sách Loài sắp nguy cấp[1].

S. beebei trưởng thành dài khoảng 15 cm. Thân của S. beebei có màu xám nâu sẫm, lớp vảy lớn có viền đen. Nắp mang có đốm màu xanh thẫm. Vây ngực có một viền vàng ở bên ngoài. Mống mắt màu xanh da trời. Cuống đuôi có màu trắng. Cá con có lưng màu cam và một đốm lớn viền xanh trên vây lưng; các vây có viền xanh sáng; đầu có nhiều đốm màu xanh trời[3][4].

Số ngạnh ở vây lưng: 14 - 15; Số vây tia mềm ở vây lưng: 15; Số ngạnh ở vây hậu môn: 2; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 14 - 15[2].

Thức ăn của S. beebei là rong tảo và các động vật không xương sống (giun, hải quỳ, giáp xác). S. beebei sinh sản theo cặp, trứng bám dính vào đáy biển và được bảo vệ bởi cá đực. S. beebei có tính lãnh thổ và hung dữ, thường đuổi theo những con cá xâm nhập vào lãnh địa của chúng[2].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Stegastes beebei”. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ a b c “Stegastes beebei (Nichols, 1924)”. Fishbase.
  3. ^ Julian Fitter, Daniel Fitter, David Hosking (2016), Wildlife of the Galápagos (tái bản lần 2), Nhà xuất bản Princeton University Press, tr.130 ISBN 9780691170428
  4. ^ “Stegastes beebei”. Reef Life Survey.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Twinkling Watermelon - Cảm ơn các cậu đã dịu dàng lớn lên và tỏa sáng lấp lánh
Twinkling Watermelon - Cảm ơn các cậu đã dịu dàng lớn lên và tỏa sáng lấp lánh
Có một Ha Yi Chan 18 tuổi luôn rạng rỡ như ánh dương và quyết tâm “tỏa sáng thật rực rỡ một lần” bằng việc lập một ban nhạc thật ngầu
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Thực tế là, ngay cả khi còn là lính mới tò te, hay đã ở vai trò đồng sáng lập của một startup như hiện nay, luôn có những lúc mình cảm thấy chán làm việc vcđ
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Bảy Ác Ma Nguyên Thủy này đều sở hữu cho mình một màu sắc đặc trưng và được gọi tên theo những màu đó
Nhân vật Fūka Kiryūin - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Fūka Kiryūin - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Fūka Kiryūin (鬼き龍りゅう院いん 楓ふう花か, Kiryūin Fūka) là một học sinh thuộc Lớp 3-B