Stibin

Stibin
Danh pháp IUPACStibane
Tên khácAntimony trihydride
Nhận dạng
Số CAS7803-52-3
ChEBI30288
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • [Sb]

InChI
đầy đủ
  • 1/Sb.3H/rH3Sb/h1H3
Tham chiếu Gmelin795
Thuộc tính
Công thức phân tửSbH3
Khối lượng mol124.784 g/mol
Bề ngoàiKhí không màu
Mùikhó ngửi, tương tự hydro sulfide
Khối lượng riêng5.48 g/L, khí
Điểm nóng chảy −88 °C (185 K; −126 °F)
Điểm sôi −17 °C (256 K; 1 °F)
Độ hòa tan trong nướcít tan
Độ hòa tan trong trong các dung môi kháckhông tan
Áp suất hơi>1 atm (20°C)[1]
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Stibin là một hợp chất hóa học có thành phần chính là antimonhydro, có công thức hóa học được quy định là SbH3. Là một pnictogen hydride, loại khí không màu này là hợp chất hydride cộng hóa trị chủ yếu của antimon, và một chất tương tự của amonia. Loại khí này có mùi khó chịu như hydro sulfide (trứng thối).

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Hợp chất stibin (SbH3) rất giống với arsin (AsH3), nó cũng được phát hiện bởi bài thử nghiệm Marsh. Thử nghiệm này phát hiện arsine được tạo ra khi có arsenic.[2] Các phương thức thực hiện này được James Marsh phát triển khoảng năm 1836 dựa trên việc xử lý một mẫu không chứa asen và axit sulfuric loãng: nếu mẫu chứa arsenic, khí arsine sẽ hình thành. Loại khí này được quét vào ống thủy tinh và bị phân hủy bằng cách đun nóng ở nhiệt độ khoảng 250 đến 300 °C. Sự có mặt của arsenic được biểu thị bởi sự hình thành một chất cặn hình thành trong phần nóng của thiết bị. Việc hình thành một chiếc gương màu đen trầm tích trong phần mát của thiết bị cho biết sự có mặt của nguyên tố antimon.

Năm 1837, Lewis Thomson và Pfaff độc lập phát hiện ra stibin. Phải mất một thời gian trước khi các tính chất của khí độc có thể được xác định, một phần là do hợp chất này không được tổng hợp sẵn.

Năm 1876 Francis Jones đã thử nghiệm một số phương pháp tổng hợp nhưng không thể thành công,[3] mãi cho đến năm 1901 khi Alfred Stock xác định hầu hết các đặc tính của stibin.[4][5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “NIOSH Pocket Guide to Chemical Hazards #0568”. Viện An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp Quốc gia Hoa Kỳ (NIOSH).
  2. ^ Holleman, A. F.; Wiberg, E. (2001). Inorganic Chemistry. San Diego: Academic Press.
  3. ^ Francis Jones (1876). “On Stibine”. Journal of the Chemical Society. 29 (2): 641–650. doi:10.1039/JS8762900641.
  4. ^ Alfred Stock; Walther Doht (1901). “Die Reindarstellung des Antimonwasserstoffes”. Berichte der Deutschen Chemischen Gesellschaft. 34 (2): 2339–2344. doi:10.1002/cber.190103402166.
  5. ^ Alfred Stock; Oskar Guttmann (1904). “Ueber den Antimonwasserstoff und das gelbe Antimon”. Berichte der Deutschen Chemischen Gesellschaft. 37 (1): 885–900. doi:10.1002/cber.190403701148.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Makima - Chainsaw Man
Nhân vật Makima - Chainsaw Man
Cô được tiết lộ là Ác quỷ Kiểm soát (支 し 配 は い の 悪 あ く 魔 ま Shihai no Akuma?), Hiện thân của nỗi sợ kiểm soát hoặc chinh phục
Game slot là game gì? Mẹo chơi Slot game
Game slot là game gì? Mẹo chơi Slot game
Game slot hay Slot game, hay còn gọi là máy đánh bạc, máy xèng game nổ hũ, cách gọi nào cũng được cả
Nhân vật Tooru Mutsuki trong Tokyo Ghoul
Nhân vật Tooru Mutsuki trong Tokyo Ghoul
Mucchan là nữ, sinh ra trong một gia đình như quần què, và chịu đựng thằng bố khốn nạn đánh đập bạo hành suốt cả tuổi thơ và bà mẹ
Cùng nhìn lại kế hoạch mà Kenjaku đã mưu tính suốt cả nghìn năm
Cùng nhìn lại kế hoạch mà Kenjaku đã mưu tính suốt cả nghìn năm
Cho đến hiện tại Kenjaku đang từng bước hoàn thiện dần dần kế hoạch của mình. Cùng nhìn lại kế hoạch mà hắn đã lên mưu kế thực hiện trong suốt cả thiên niên kỉ qua nhé.