Bài viết này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả của máy tính hoặc của người chưa thông thạo dịch thuật. Xin hãy giúp cải thiện bài viết hoặc viết lại để hành văn tiếng Việt được tự nhiên hơn và đúng ngữ pháp.
Chú ý: Những bản dịch rõ ràng là dịch máy hoặc có chất lượng kém, KHÔNG dùng bản mẫu này, vui lòng đặt {{subst:clk|dịch máy chất lượng kém}} hoặc {{subst:cld5}} để xóa bản dịch kém.
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
Nó được sử dụng lần đầu tiên bởi nhà khoa học người Bỉ Charles Pecher.[2][3] Pecher đã nộp bằng sáng chế vào tháng 5 năm 1941 để tổng hợp strontium-89 và ytri-86 bằng cách sử dụng cyclotron và ông cũng mô tả việc sử dụng strontium cho mục đích điều trị.
Strontium thuộc cùng họ định kỳ với calci (kim loại kiềm thổ) và được chuyển hóa theo cách tương tự.89 Sr, được sử dụng trong điều trị di căn osseous (xương) ưu tiên nhắm vào các vùng hoạt động trao đổi chất của xương.[5][6]
Như vậy, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm tĩnh mạch 89 Sr có thể hữu ích trong việc giảm nhẹ di căn xương đau đớn, vì nó cho phép phóng xạ nhắm mục tiêu đến tổn thương di căn, gây ra apoptosis của tế bào, tổn thương màng và protein. Sau đó, đau xương do giải phóng cytokine tại vị trí tổn thương, chèn ép dây thần kinh liên quan đến xương và kéo dài màng đáy có thể giảm. Điều trị bằng 89 Sr đặc biệt hiệu quả ở bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt kháng nội tiết tố, thường dẫn đến giảm nhu cầu về thuốc giảm đau opioid, tăng thời gian cho đến khi xạ trị thêm và giảm dấu hiệu khối u.
Nó là một đồng vị phóng xạ nhân tạo được sử dụng trong điều trị ung thư xương. Trong trường hợp bệnh nhân ung thư có di căn xương lan rộng và đau đớn, sử dụng 89 Sr dẫn đến việc đưa các hạt beta trực tiếp đến khu vực có vấn đề về xương, trong đó lượng calci là lớn nhất.[7]
^Pecher, Charles (1941). “Biological Investigations with Radioactive Calcium and Strontium”. Proceedings of the Society for Experimental Biology and Medicine (bằng tiếng Anh). 46 (1): 86–91. doi:10.3181/00379727-46-11899. ISSN0037-9727.
^Pecher, Charles (1942). Biological investigations with radioactive calcium and strontium; preliminary report on the use of radioactive strontium in the treatment of metastatic bone cancer (bằng tiếng Anh). 2. University of California Publications in Pharmacology. tr. 117–150. OCLC7837554.
^Bauman, Glenn; Charette, Manya; Reid, Robert; Sathya, Jinka (2005). “Radiopharmaceuticals for the palliation of painful bone metastases—a systematic review”. Radiotherapy and Oncology. 75 (3): 258.E1–258.E13. doi:10.1016/j.radonc.2005.03.003. ISSN0167-8140.
^Mertens, W. C.; Filipczak, L. A.; Ben-Josef, E.; Davis, L. P.; Porter, A. T. (1998). “Systemic bone-seeking radionuclides for palliation of painful osseous metastases: current concepts”. CA: A Cancer Journal for Clinicians. 48 (6): 361–374. doi:10.3322/canjclin.48.6.361. ISSN0007-9235.
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.