Suezichthys caudavittatus

Suezichthys caudavittatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Suezichthys
Loài (species)S. caudavittatus
Danh pháp hai phần
Suezichthys caudavittatus
(Steindachner, 1898)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Labrichthys caudavittatus Steindachner, 1898

Suezichthys caudavittatus là một loài cá biển thuộc chi Suezichthys trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1898.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài cá này được ghép bởi hai từ trong tiếng Latinh, cauda: "đuôi" và vittatus: "có dải sọc", hàm ý đề cập đến dải chéo sẫm màu ở nửa trên của vây đuôi của chúng[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

S. caudavittatus có phạm vi phân bố ở Tây Bắc Ấn Độ Dương. Loài này được ghi nhận tại những vùng biển bao quanh bán đảo Ả Rập, là Biển Đỏ; vịnh Ba Tư trải dài đến vịnh Oman; bờ biển Ả Rập thuộc OmanYemen; và từ vịnh Aden trải dài đến Bắc SomaliaSocotra[1].

Chúng sống gần các rạn san hô trên nền đáy cát ở độ sâu khoảng từ 25 đến 150 m; cá trưởng thành có xu hướng sống ở vùng nước sâu[1].

S. caudavittatus có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 12 cm[3]. Cá đực trưởng thành có màu đỏ phớt hồng, riêng vùng bụng có màu xám ánh bạc. Nửa dưới của vây lưng có màu tím nhạt, hơi xám. Có các hàng vảy trên má: 2 hàng ở sau mắt và 3 hàng ở dưới mắt, cũng như 5–6 vảy ở trước vây lưng. Không có vảy ở gốc vây lưng và vây hậu môn. Vảy trên cơ thể lớn. Nửa đuôi trên có một dải sọc chéo sẫm màu. Vây lưng có đốm đen ở hai màng vây bao lấy 3 tia gai đầu tiên. Màu sắc của cá cái không được biết đến[3][4].

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 10; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 13; Số vảy đường bên: 25; Số đốt sống: 25[4].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c B. Russell (2010). Suezichthys caudavittatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187390A8522351. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187390A8522351.en. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2021.
  2. ^ Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara (2021). “Order LABRIFORMES (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2021.
  3. ^ a b Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2021). Suezichthys caudavittatus trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2021.
  4. ^ a b John E. Randall (1995). Coastal Fishes of Oman. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 289. ISBN 978-0824818081.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan