Suillus salmonicolor

Suillus salmonicolor
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Fungi
Ngành (divisio)Basidiomycota
Lớp (class)Agaricomycetes
Bộ (ordo)Boletales
Họ (familia)Suillaceae
Chi (genus)Suillus
Loài (species)S. salmonicolor
Danh pháp hai phần
Suillus salmonicolor
(Frost) Halling (1983)
Danh pháp đồng nghĩa[7][8][9]

Boletus salmonicolor Frost (1874)
Boletus subluteus Peck (1887)[1]
Ixocomus subluteus (Peck) E.-J.Gilbert (1931)[2]
Suillus subluteus (Peck) Snell (1944)[3]
Suillus cothurnatus Singer (1945)[4]
Boletus luteus var. cothurnatus (Singer) Murrill (1948)[5]

Suillus pinorigidus Snell & Dick (1956)[6]

Suillus salmonicolor là một loại nấm thuộc họ Suillaceae trong bộ Boletales. Đầu tiên được mô tả như là một thành viên của giống Boletus vào năm 1874, loài nấm này có nhiều đồng nghĩa, bao gồm suillus pinorigidus và suillus subluteus, trước khi nó được gán tên nhị thức hiện tại của nó vào năm 1983. Nó đã không được xác định một cách chắc chắn cho dù S. salmonicolor là khác biệt các loài S. cothurnatus, được mô tả bởi Rolf Singer vào năm 1945. S. salmonicolor là một loại nấm cộng sinh, nghĩa rễ nó hình thành một mối liên hệ cộng sinh với rễ cây mà cả các sinh vật có lợi từ việc trao đổi chất dinh dưỡng. cộng sinh này xảy ra với các loài thông, quả thể xuất hiện rải rác hoặc trong các nhóm trên mặt đất gần cây. Các loại nấm được tìm thấy ở Bắc Mỹ (bao gồm cả Hawaii), Châu Á, vùng Caribbean, Nam Phi, Úc và Trung Mỹ. Nó đã được giới thiệu đến một số trong những địa điểm qua cây ghép.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Peck CH. (1887). “Descriptions of New York species of viscid Boleti”. Bulletin of the New York State Museum. 1 (2): 57–66.
  2. ^ Ixocomus subluteus (Peck) E.-J. Gilbert 1931”. MycoBank. International Mycological Association. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2011.
  3. ^ Slipp AW, Snell W (1944). “Taxonomic-ecologic studies of the Boletaceae in northern Idaho and adjacent Washington”. Lloydia. 7: 1–66.
  4. ^ Singer R. (1945). “The Boletineae of Florida with notes on extralimital species. II. The Boletaceae (Gyroporoideae)”. Farlowia. 2 (2): 223–303.
  5. ^ Murrill WA. (1948). “Florida boletes”. Lloydia. 11: 21–35.
  6. ^ Snell WH, Dick EA (1956). “Notes on boletes: IX”. Mycologia. 48 (2): 302–10. doi:10.2307/3755478. JSTOR 3755478.
  7. ^ Suillus salmonicolor (Frost) Halling 1983”. MycoBank. International Mycological Association. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2011.
  8. ^ Halling RE. (1984). “Boletes described by Charles C. Frost”. Mycologia. 75 (1): 70–2. doi:10.2307/3792925. JSTOR 3761543.
  9. ^ Reid DA, Eicker A (2000). “South African fungi 11. Suillus salmonicolor – A bolete new to South Africa”. Mycotaxon. 74 (1): 77–81.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tại sao đá vô cực không hoạt động ở TVA
Tại sao đá vô cực không hoạt động ở TVA
TVA (Cơ quan quản lý phương sai thời gian)
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Có thể mình sẽ có được một người bạn cùng sở thích. Một phần mình nghĩ rằng mình hành động không giống bản thân thường ngày chút nào, nhưng phần còn lại thì lại thấy cực kỳ hào hứng. Mình mong rằng, trong tương lai, sự xung đột giữa các lớp sẽ không làm rạn nứt mối quan hệ của tụi mình.
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Shenhe và Yunjin có cơ chế gây sát thương theo flat DMG dựa trên stack cấp cho đồng đội, nên sát thương mà cả 2 gây ra lại phần lớn tính theo DMG bonus và crit của nhân vật khác
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Trên đời này không có gì là tuyệt đối cả, nhất là với mấy cái kĩ năng có chữ "tuyệt đối" trong tên, càng tin vào "tuyệt đối", càng dễ hẹo