Sulfanilamide

Sulfanilamide
Dữ liệu lâm sàng
AHFS/Drugs.comThông tin thuốc cho người dùng
Mã ATC
Các định danh
Tên IUPAC
  • 4-aminobenzenesulfonamide
Số đăng ký CAS
PubChem CID
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
NIAID ChemDB
ECHA InfoCard100.000.513
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC6H8N2O2S
Khối lượng phân tử172.20 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
Tỉ trọng1.08 g/cm3
Điểm nóng chảy165 °C (329 °F)
SMILES
  • O=S(=O)(c1ccc(N)cc1)N
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C6H8N2O2S/c7-5-1-3-6(4-2-5)11(8,9)10/h1-4H,7H2,(H2,8,9,10) ☑Y
  • Key:FDDDEECHVMSUSB-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Sulfanilamide (cũng viết là sulphanilamide) là một chất kháng khuẩn sulfonamit. Về mặt khoa học, nó là một hợp chất hữu cơ bao gồm anilin được dẫn xuất với một nhóm sulfonamit[1]. Sulanilamide dạng bột được sử dụng trong Chiến tranh thế giới II để giảm tỷ lệ nhiễm bệnh và góp phần làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong so với các cuộc chiến trước đây[2][3]. Các kháng sinh hiện đại đã thay thế sulfanilamide trên chiến trường; Tuy nhiên, sulfanilamide vẫn được sử dụng để điều trị nhiễm nấm âm đạo[4].

Thuật ngữ "sulfanilamide" cũng được sử dụng để mô tả một họ các phân tử chứa các nhóm chức năng này. Những ví dụ bao gồm:

Cơ chế hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Là một kháng sinh sulfonamit, sulfanilamide hoạt động bằng cách ức chế cạnh tranh (tức là, bằng cách hoạt động như một chất nền tương tự) các phản ứng enzym liên quan đến axit para-aminobenzoic (PABA)[5]. PABA là cần thiết trong các phản ứng enzyme tạo ra axit folic, hoạt động như một coenzyme trong việc tổng hợp purin và pyrimidin. Động vật có vú không tổng hợp axit folic của mình nên không bị ảnh hưởng bởi các chất ức chế PABA, loại trừ các vi khuẩn có chọn lọc.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Sulfanilamide được chuẩn bị vào năm 1908 bởi nhà hoá học người Áo Paul Josef Jakob Gelmo (1879-1961[6]) như là một phần của luận văn của ông về bằng tiến sĩ từ Technische Hochsschule Vienna, Áo[7]. Nó được cấp bằng sáng chế vào năm 1909[8].

Gerhard Domagk, người chỉ đạo thử nghiệm Prontosil vào năm 1935[9] và Jacques và Thérèse Tréfouël, cùng với Federico Nitti và Daniel Bovet trong phòng thí nghiệm của Ernest Fourneau tại Viện Pasteur, xác định sulfanilamide là dạng hoạt hóa[10] thường được ghi nhận với khám phá sulfanilamide như là một chất điều trị hóa học. Domagk đã được trao giải Nobel cho công trình của ông[11].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Actor, P.; Chow, A. W.; Dutko, F. J.; McKinlay, M. A. “Chemotherapeutics”. Bách khoa toàn thư Ullmann về Hóa chất công nghiệp. Weinheim: Wiley-VCH. doi:10.1002/14356007.a06_173. ISBN 978-3-527-30673-2.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ “History of WWII Medicine”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2016.
  3. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2017.
  4. ^ “sulfanilamide”. Truy cập 22 tháng 4 năm 2017.
  5. ^ Michael Kent, Advanced Biology, Oxford University Press, 2000, p. 46 ISBN 978-0-19-914195-1
  6. ^ Biography of Paul Gelmo: Encyclopedia.com.
  7. ^ Paul Gelmo (ngày 14 tháng 5 năm 1908) "Über Sulfamide der p-Amidobenzolsulfonsäure," Journal für Praktische Chemie, 77: 369-382.
  8. ^ On ngày 18 tháng 5 năm 1909, Deutsches Reich Patentschrift number 226,239 for sulfanilamide was awarded to Heinrich Hörlein of the Bayer corporation.
  9. ^ G. Domagk, "Ein Beitrag zur Chemotherapie der bakteriellen Infektionen", Deutsche Medizinische Wochenschrift, 61, feb. 15, 1935, p. 250.
  10. ^ J. et T. Tréfouël, F. Nitti and D. Bovet, "Activité du p-aminophénylsulfamide sur l'infection streptococcique expérimentale de la souris et du lapin", C. R. Soc. Biol., 120, nov. 23, 1935, p. 756.
  11. ^ (tiếng Pháp) Daniel Bovet, "Les étapes de la découverte de la sulfamidochrysoïdine dans les laboratoires de recherche de la firme Bayer à Wuppertal-Elberfeld (1927-1932)", in Une chimie qui guérit: Histoire de la découverte des sulfamides, Coll. "Médecine et Société", Payot, Paris, 1988, p. 307.

Bản mẫu:Sulfonamide và trimethoporim

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
Công việc của CPU là thực thi các chương trình, các chương trình như Microsoft Office, safari, v.v.
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Nàng như một khối Rubik, nhưng không phải do nàng đổi màu trước mỗi đối tượng mà do sắc phản của nàng khác biệt trong mắt đối tượng kia
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Geto Suguru (夏げ油とう傑すぐる Getō Suguru?, Hạ Du Kiệt) là một phản diện trong bộ truyện Chú thuật hồi chiến và tiền truyện Chú thuật hồi chiến - Trường chuyên chú thuật Tokyo
Honkai: Star Rail - Hướng dẫn build Luocha
Honkai: Star Rail - Hướng dẫn build Luocha
Luocha loại bỏ một hiệu ứng buff của kẻ địch và gây cho tất cả kẻ địch Sát Thương Số Ảo tương đương 80% Tấn Công của Luocha