Sung trổ

Sung trổ
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Rosales
Họ (familia)Moraceae
Chi (genus)Ficus
Phân chi (subgenus)Sycomorus
Loài (species)F. variegata
Danh pháp hai phần
Ficus variegata
(Blume, 1825)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Ficus cordifolia
    • Ficus subracemosa
    • Ficus amboinensis
    • Ficus racemifera
    • Ficus laevigata
    • Ficus subopaca
    • Ficus chlorocarpa
    • Ficus sycomoroides
    • Ficus ilangoides
    • Ficus ehretioides
    • Ficus integrifolia
    • Ficus latsoni
    • Ficus paucinervia
    • Ficus garciae
    • Ficus konishii
    • Ficus glochidiifolia
    • Ficus polysyce
    • Sycomorus capensis
    • Sycomorus gummiflua
    • Urostigma javanicum

Sung trổ (danh pháp khoa hoc: Ficus variegata) là loài thực vật thuộc họ Dâu tằm. Cây gỗ lớn thường xanh quanh năm, phân bổ cả lục địa và các đảo thuộc khu vực châu Á - Thái Bình Dương.[1]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được Carl Ludwig Blume mô tả vào năm 1825. Năm 1965, E. J. H. Corner đã nâng loài này lên bằng cách đặt một số loài Ficus khác đồng nghĩa với chúng.[2] Năm loài được liệt kê bao gồm: F. variegata var. variegata phân bố trên mọi phạm vi các loài; F. variegata var. chlorocarpa từ Hoa Nam, đảo Hải NamThái Lan; F. variegata var. garciae phân bố ở quần đảo Thái Bình Dương (quần đảo Ryukyu, Đài LoanPhilippines); F. variegata var. ilangoidesLuzon và phía bắc của BorneoF. variegata var. sycomoroides ở Philippines và Borneo. Gần đây, tất cả các loài trên đã được đồng nghĩa với Ficus varigata.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hyland, B. P. M.; Whiffin, T.; Zich, F. A.; và đồng nghiệp (tháng 12 năm 2010). "Factsheet – Ficus variegata". Australian Tropical Rainforest Plants . Cairns, Australia: Commonwealth Scientific and Industrial Research Organisation (CSIRO), through its Division of Plant Industry; the Centre for Australian National Biodiversity Research; the Australian Tropical Herbarium, James Cook University. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2013.
  2. ^ Corner, E. J. H. (1965). "Check-list of Ficus in Asia and Australasia with keys to identification". The Gardens' Bulletin Singapore. (digitised, online, via biodiversitylibrary.org). Quyển 21 số 1. tr. 1–186. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2014.
  3. ^ Berg, C.C.; Corner E.J.H. (2005). "Moraceae". Flora Malesiana. I. Quyển 17. ISBN 1-930723-40-7.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bọt trong Usucha có quan trọng không?
Bọt trong Usucha có quan trọng không?
Trong một thời gian, trường phái trà đạo Omotesenke là trường phái trà đạo thống trị ở Nhật Bản, và usucha mà họ làm trông khá khác so với những gì bạn có thể đã quen.
Đầu Xạ Chú Pháp mạnh tới mức nào?
Đầu Xạ Chú Pháp mạnh tới mức nào?
Đầu Xạ Chú Pháp là một thuật thức di truyền của gia tộc Zen’in. Có hai người trong gia tộc được xác nhận sở hữu thuật thức này
Gải mã các khái niệm cơ bản xoay quanh Jujutsu Kaisen - Chú thuật hồi chiến
Gải mã các khái niệm cơ bản xoay quanh Jujutsu Kaisen - Chú thuật hồi chiến
Điểm qua và giải mã các khái niệm về giới thuật sư một cách đơn giản nhất để mọi người không còn cảm thấy gượng gạo khi tiếp cận bộ truyện
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Kugisaki Nobara (釘くぎ崎さき野の薔ば薇ら Kugisaki Nobara?, Đanh Kì Dã Tường Vi) là nhân vật chính thứ ba (từ gốc: tritagonist) của bộ truyện Jujutsu Kaisen