Bộ Hoa hồng

Bộ Hoa hồng
Tầm xuân (Rosa canina)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Rosales
Perleb, 1826
Các họ
Danh pháp đồng nghĩa

Rhamnales
Rosanae

Urticales[1]

Bộ Hoa hồng (danh pháp khoa học: Rosales) là một bộ thực vật có hoa, hiện tại bao gồm 9 họ (khoảng 256-261 chi và 7.400-7.725 loài) với họ điển hình là họ Hoa hồng (Rosaceae). Chín họ này là những họ được coi là có quan hệ họ hàng với nhau theo các phân tích di truyền học của Angiosperm Phylogeny Group. Việc phân tích này cũng chỉ ra rằng bộ trong hệ thống Cronquist cũ là bộ Gai (Urticales) nằm trong bộ Rosales.

Điều này làm thay đổi toàn bộ định nghĩa về bộ Hoa hồng trong hệ thống Cronquist, được liệt kê dưới đây; các họ này đã được chuyển tới các bộ khác. Các họ/bộ đã được chấp nhận (hiện nay) được đặt trong ngoặc:

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu đồ phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Wang và ctv. (2009),[2] với tên gọi các bộ lấy từ website của Angiosperm Phylogeny.[3]. Các nhánh với mức hỗ trợ tự khởi động thấp hơn 50% bị bỏ qua. Các nhánh khác có mức hỗ trợ 100% ngoại trừ những nơi có con số chỉ ra mức hỗ trợ cụ thể.

Vitales

eurosids 
Fabidae 

Zygophyllales

Nhánh COM 

Huaceae

Celastrales

Oxalidales

Malpighiales

Nhánh cố định nitơ 

Fabales

Rosales

Fagales

Cucurbitales

Malvidae sensu lato 
65% 

Geraniales

Myrtales

Crossosomatales

Picramniales

Malvidae sensu stricto 

Sapindales

Huerteales

Brassicales

Malvales

Cây phát sinh chủng loài trong phạm vi bộ Hoa hồng.

Nhóm thân cây của bộ Rosales có niên đại khoảng 89-88 triệu năm trước (Ma), sự rẽ nhánh của nhóm chỏm cây bắt đầu vào khoảng 76 Ma (Wikström và ctv. 2001). Bộ Rosales chứa khoảng 1,9% sự đa dạng của thực vật hai lá mầm thật sự (Magallön và ctv. 1999); các hóa thạch được biết đến từ Trung Eocen, khoảng 44 Ma. Ronse De Craene (2003) cho rằng sự mất đi các cánh hoa có thể đặc trưng cho bộ Rosales, với các "cánh hoa" biểu kiến chiếm vị trí của các nhị và sự tiến hóa của chúng cho phép (chẳng hạn họ Rosaceae) có thể đa dạng hóa; so sánh cấu trúc sắp xếp các mao mạch của cánh và nhị hoa có thể liên quan tới giả thiết hình thái học này, và việc nó có điều gì đó với sự đa dạng hóa hay không vẫn là vấn đề tách biệt. Trên thực tế, nếu bộ Rosales là nhóm chị-em với bộ Fabales, thì chúng lại dường như không là nhóm có sự đa dạng đáng chú ý khi xét về số lượng loài, biểu hiện ở chỗ gần 4.000 loài trong bộ Rosales là nằm trong nhóm Ulmaceae-Urticaceae, nhóm với hoa không có cánh hoa.

Rễ nói chung có 2 lớp chất gỗ trong họ Rosaceae, nhưng cũng có dạng ba lớp chất gỗ v.v.; việc lấy mẫu ở những họ khác còn ít, mặc dù ít hơn ở họ Ulmaceae và các họ hàng của nó, và các rễ hai lớp chất gỗ dường như được tìm thấy trong suốt cả bộ này. Ít nhất các họ Rosaceae, Rhamnaceae, Elaeagnaceae và Ulmaceae có thể là dạng nấm rễ ngoài (Malloch và ctv. 1980; Smith & Read 1997). Các thành phần quản bào trong họ Rosaceae nói chung có đế hoa giả (phần dày lên trong các màng hốc lõm gắn với dải mịn tế bào chất nối liền các tế bào), trong khi đế hoa thật có tại họ Rosaceae và những họ khác trong bộ (Jansen và ctv. 2007). Thể hạt ống sàng thiếu cả tinh bột lẫn proteinthể vùi là hiếm ngoài bộ Rosales, mặc dù chúng xuất hiện ở một số thực vật ký sinh cũng như trong các họ CrassulaceaeMalpighiaceae (Behnke 1991).

Trong quá khứ, bộ Gai (Urticales, bao gồm các họ Urticaceae, Ulmaceae, Moraceae v.v.) được coi là tách biệt với họ Hoa hồng (Rosaceae), chủ yếu là do các hoa bị suy giảm rất mạnh và thường thụ phấn nhờ gió của nhóm này, và các họ khác hiện nay đặt trong bộ Hoa hồng thì trước đây cũng được đặt ở các nơi khác. Các mối quan hệ trong phạm vi bộ này vẫn vẫn chưa được rõ ràng, mặc dù Rosaceae có thể là nhóm có quan hệ chị-em với phần còn lại của bộ (hỗ trợ mạnh trong Savolainen và ctv. 2000[4], Wang và ctv. 2009[5]), còn Ulmaceae và các họ hàng của nó (bộ Urticales cũ) cùng Rhamnaceae và các họ hàng của nó có thể tạo thành hai nhánh khác nữa (Thulin và ctv. 1998[6]; Savolainen và ctv. 2000[7]; Richardson và ctv. 2000[8]; Sytsma và ctv. 2002[9] [vị trí của Rosaceae v.v. chưa chắc chắn], Wang và ctv. 2009[5]): xem cây phát sinh loài trong hình ở bên phải.

Từ đồng nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Barbeyales Takhtadjan & Reveal, Elaeagnales Bromhead, Ficales Dumortier, Frangulales Wirtgen, Rhamnales Dumortier, Sanguisorbales Dumortier, Ulmales Lindley, Urticales Dumortier - Barbeyanae Reveal & Doweld, Rhamnanae Reveal (Rhamnales + Elaeagnales), Rosanae Takhtadjan, Urticanae Reveal - Rosidae Takhtadjan - Frangulopsida Endlicher, Rhamnopsida Brongniart, Rosopsida Batsch, Urticopsida Bartling

Một số hình ảnh về bộ Hoa hồng

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ UniProt. “Order Rosales (HTML). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2008.
  2. ^ Hengchang Wang, Michael J. Moore, Pamela S. Soltis, Charles D. Bell, Samuel F. Brockington, Roolse Alexandre, Charles C. Davis, Maribeth Latvis, Steven R. Manchester, Douglas E. Soltis (2009). "Rosid radiation and the rapid rise of angiosperm-dominated forests". Proceedings of the National Academy of Sciences 106(10):3853-3858. ngày 10 tháng 3 năm 2009.
  3. ^ Peter F. Stevens (2001 trở đi). Angiosperm Phylogeny Website In: Missouri Botanical Garden.
  4. ^ Savolainen V., M. W. Chase, S. B. Hoot, C. M. Morton, D. E. Soltis, C. Bayer, M. F. Fay, A. Y. De Bruijn, S. Sullivan, Y. L. Qiu. 2000. Phylogenetics of flowering plants based on combined analysis of plastid atpB and rbcL gene sequences, tóm tắt. Systematic Biology, quyển 49, số 2 tr.306-362, ngày 1 tháng 4 năm 2000.
  5. ^ a b Hengchang Wang, Michael J. Moore, Pamela S. Soltis, Charles D. Bell, Samuel F. Brockington, Roolse Alexandre, Charles C. Davis, Maribeth Latvis, Steven R. Manchester và Douglas E. Soltis (2009). Rosid radiation and the rapid rise of angiosperm-dominated forests Lưu trữ 2011-07-03 tại Wayback Machine. Proceedings of the National Academy of Sciences 106(10):3853-3858. ngày 10 tháng 3 năm 2009.
  6. ^ Thulin M., B. Bremer, J. Richardson, J. Niklasson, M. F. Fay, M. W. Chase, 1998, Family relationships of the enigmatic rosid genera Barbeya and Dirachma from the Horn of Africa region. Plant Systematics and Evolution, quyển 213, số 1-2 tháng 3 năm 1998, tr. 103-119, doi:10.1007/BF00988911
  7. ^ Savolainen V., M. F. Fay, D. C. Albach, A. Backlund, M. van der Bank, K. M. Cameron, S. A. Johnson, M. D. Lledó, J.-C. Pintaud, M. Powell, M. C. Sheahan, D. E. Soltis, P. S. Soltis, P. Weston, W. M. Whitten, K. J. Wurdack, M. W. Chase. 2000. Phylogeny of the eudicots: a nearly complete familial analysis based on rbcl gene sequences. Kew Bulletin, quyển 55, số 2, tr. 257-309.
  8. ^ Richardson J. E., M. F. Fay, Q. C. B. Cronk, D. Bowman, M. W. Chase, 2000, A phylogenetic analysis of Rhamnaceae using rbcL and trnL-F plastid DNA sequences[liên kết hỏng] (toàn văn, tập tin pdf). American Journal of Botany, 87: 1309-1324
  9. ^ Kenneth J. Sytsma, Jeffery Morawetz, J. Chris Pires, Molly Nepokroeff, Elena Conti, Michelle Zjhra, Jocelyn C. Hall, Mark W. Chase Urticalean rosids: circumscription, rosid ancestry, and phylogenetics based on rbcL, trnL-F, and ndhF sequences Lưu trữ 2009-06-06 tại Wayback Machine, American Journal of Botany. 2002; 89:1531-1546.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Guide Hướng dẫn build Eula - Genshin Impact
Guide Hướng dẫn build Eula - Genshin Impact
Eula là nhân vật Hypercarry sát thương vật lí mạnh mẽ và có thể gây ra lượng dmg nuke hàng đầu game hiện tại
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Priscilla là một tanker lợi hại khi đối mặt với những kẻ địch sở hữu khả năng AOE và AOE xuyên giáp như Mami, Madoka, Miki
Nhân vật Jeanne Alter Fate/Grand Order
Nhân vật Jeanne Alter Fate/Grand Order
Jeanne Alter (アヴェンジャー, Avenjā?) là một Servant trường phái Avenger được triệu hồi bởi Fujimaru Ritsuka trong Grand Order của Fate/Grand Order
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Akutami Gege-sensei xây dựng nhân vật rất tỉ mỉ, nhất là dàn nhân vật chính với cách lấy thật nhiều trục đối chiếu giữa từng cá thể một với từng sự kiện khác nhau