Synodontis membranaceus

Synodontis membranaceus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Liên bộ (superordo)Ostariophysi
Bộ (ordo)Siluriformes
Họ (familia)Mochokidae
Chi (genus)Synodontis
Loài (species)S. membranaceus
Danh pháp hai phần
Synodontis membranaceus
(Geoffroy Saint-Hilaire, 1809)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Hemisynodontis membranacea (Geoffroy Saint-Hilaire, 1809)
  • Pimelodus membranaceus Geoffroy Saint-Hilaire, 1809
  • Synodontis guentheri Vaillant, 1893

Synodontis membranaceus hay còn được gọi là moustache catfish[2] là một loài cá da trơn bơi lộn ngược thuộc họ Mochokidae và là loài đặc hữu của Bắc Phi. Nó được nhà tự nhiên học người Pháp Geoffroy Saint-Hilaire mô tả vào lần đầu tiên vào năm 1809 với tên Pimelodus membranaceus từ việc quan sát mẫu vật đã được thu thập ở sông Nile. Cái tên membranaceus được dùng nhằm để ám chỉ cái màng ở trên râu của nó.[3]

Nó có màu xám bạc ở trên lưng và hai mặt, và mặt dưới thường là màu nâu đậm hoặc đen, râu có màu trắng với màu nâu đậm hoặc đen ở viền của màng. Những cá thể gần trưởng thành sẽ có những vết màu tối hay là có đốm tạo thành sọc. Những vết và đốm này sẽ mờ dần theo tuổi của nó.[4] Khi trưởng thành, kích thước lớn nhất của chúng mà ta đã ghi nhận là 46 cm (18 in). Nhìn chung thì con cái các loài thuộc chi Synodontis thì có kích thước thường to hơn cơn đực. [5] Trong tự nhiên, chúng phân bố ở các khu vực từ Sénégal đến Sudan.[1] Chúng được đánh bắt chủ yếu là làm thực phẩm cho con người. Nơi ở của chúng trong tự nhiên là ở các vùng nước sâu hay trong suối và chúng bơi lộn ngược. Điều này giải thích lí do phần lưng của chúng thì có màu sáng hơn phần bụng[1]. Còn trong bể cá thì chúng không bơi lộn ngược nữa nên màu của phần lưng sẽ tối hơn, còn phần bụng thì sáng hơn[1]. Thức ăn của chúng là côn trùng, động vật phù du, động vật giáp xácđộng vật thân mềm[1]. Việc sinh sản của nó hiện tại vẫn chưa được tìm hiểu.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Awaïss, A.; Azeroual, A.; Getahun, A. & Lalèyè, P. (2010). Synodontis membranaceus. The IUCN Red List of Threatened Species. IUCN. 2010: e.T182570A7916983. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-3.RLTS.T182570A7916983.en. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ Hemisynodontis membranacea (Geoffroy - St. Hilaire, 1809)”. Planet Catfish. 20 tháng 12 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2016.
  3. ^ Scharpf, Christopher & Kenneth Lazara (12 tháng 9 năm 2016). “Order SILURIFORMES: Families MALAPTERURIDAE, MOCHOKIDAE, SCHILBEIDAE, AUCHENOGLANIDIDAE, CLAROTEIDAE and LACANTUNIIDAE”. The ETYFish Project. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2016.
  4. ^ Boulenger, George Albert (1909). Catalogue of the fresh-water fishes of Africa in the British museum (Natural history). Luân Đôn: British Museum. tr. 474–476.
  5. ^ H. M. Bishai & Y. B. Abu Gideiri (1965). “Studies on the biology of genus Synodontis at Khartoum”. Hydrobiologia. 26 (1–2): 85–97. doi:10.1007/BF00142257.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chú thuật hồi chiến 252: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Chú thuật hồi chiến 252: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp tục trận chiến với Nguyền Vương, tua ngược lại thời gian 1 chút thì lúc này Kusakabe và Ino đang đứng bên ngoài lãnh địa của Yuta
Những thực phẩm giúp tăng sức đề kháng trước dịch cúm Corona
Những thực phẩm giúp tăng sức đề kháng trước dịch cúm Corona
Giữa tâm bão dịch bệnh corona, mỗi người cần chú ý bảo vệ sức khỏe để phòng tránh vi khuẩn tấn công vào cơ thể
Pokémon Nobelium
Pokémon Nobelium
Due to it's territorial extent over a large amount of land, Aloma is divided into two parts, Upper and Lower Aloma
[Thất Tinh Liyue] Tính cách của các Thất Tinh còn lại
[Thất Tinh Liyue] Tính cách của các Thất Tinh còn lại
Khi nói đến Liyue, thì không thể không nói đến Thất Tinh.