Tên của các ngày trong tuần

Vòng tay cameo đại diện cho các ngày trong tuần, tương ứng với các hành tinh như các vị thần La Mã: Diana như mặt trăng vào ngày Thứ Hai, Mars cho thứ ba, Mercury cho thứ tư, Jupiter cho Thứ năm, Venus cho Thứ sáu, Saturn cho thứ Bảy, và Apollo như Mặt Trời cho chủ nhật. Tranh giữa thế kỷ 19, Bảo tàng Nghệ thuật Walters
Heptagram của bảy thiên thể trong tuần

Tên của các ngày trong tuần bằng nhiều ngôn ngữ được lấy từ tên của các hành tinh cổ điển trong chiêm tinh học Hy Lạp, được đặt theo tên của các vị thần đương đại, một hệ thống được giới thiệu bởi Đế chế La Mã trong Thời cổ đại. Trong một số ngôn ngữ khác, ngày được đặt tên theo các vị thần tương ứng của văn hóa khu vực, bắt đầu bằng Chủ nhật hoặc Thứ hai. Trong tiêu chuẩn quốc tế ISO 8601, Thứ hai được coi là ngày đầu tiên trong tuần.

Tên ngày đặt theo các hành tinh

[sửa | sửa mã nguồn]

Truyền thống Greco-Roman

[sửa | sửa mã nguồn]

Giữa thế kỷ 1 và 3, Đế chế La Mã dần thay thế chu kỳ đầu tiên của La Mã tám ngày bằng tuần lễ bảy ngày. Bằng chứng sớm nhất cho hệ thống mới này là một graffito của người Qatar đề cập đến ngày 6 tháng 2 (viii idus Februarius) của năm 60 Công nguyên khi chết solis ("Chủ nhật").[1] Một nhân chứng ban đầu khác là một tài liệu tham khảo về một chuyên luận bị mất của Plutarch, được viết vào khoảng năm 100 Công nguyên, trong đó giải quyết câu hỏi: "Tại sao những ngày được đặt tên theo các hành tinh được tính theo thứ tự khác với thứ tự 'thực tế'?".[2] (Chuyên luận này đã bị thất truyền, nhưng câu trả lời cho câu hỏi đã biết; xem giờ hành tinh).

Hệ thống Ptoleme của các quả cầu hành tinh khẳng định rằng trật tự của các thiên thể, từ nơi xa nhất đến gần Trái đất nhất là: Sao Thổ, Sao Mộc, Sao Hỏa, Mặt Trời, Sao Kim, Sao Thủy, Mặt Trăng, hoặc, một cách khách quan, các hành tinh được sắp xếp từ di chuyển chậm nhất để di chuyển nhanh nhất khi chúng xuất hiện trên bầu trời đêm.[3]

Những ngày được đặt tên theo các hành tinh của chiêm tinh học Hy Lạp, theo thứ tự: Mặt trời, Mặt Trăng, Sao Hỏa (Ares), Sao Thủy (Hermes), Sao Mộc (Zeus), Sao Kim (Aphrodite) và Sao Thổ (Cronos).[4]

Tuần lễ bảy ngày lan rộng khắp Đế quốc La Mã trong Hậu kỳ cổ đại. Đến thế kỷ thứ 4, nó đã được sử dụng rộng rãi trên toàn Đế quốc, và cách chia ngày theo tuần này cũng đã đến Ấn ĐộTrung Quốc.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nerone Caesare Augusto Cosso Lentuol Cossil fil. Cos. VIII idus Febr(u)arius dies solis, luna XIIIIX nun(dinae) Cumis, V (idus Februarias) nun(dinae) Pompeis. Robert Hannah, "Time in Written Spaces", in: Peter Keegan, Gareth Sears, Ray Laurence (eds.), Written Space in the Latin West, 200 BC to AD 300, A&C Black, 2013, p. 89.
  2. ^ E. G. Richards, Mapping Time, the Calendar and History, Oxford 1999. p. 269
  3. ^ Falk, Michael (ngày 19 tháng 3 năm 1999). "Astronomical names for the days of the week". Journal of the Royal Astronomical Society of Canada. Quyển 93 số 1999–06. tr. 122–133. Bibcode:1999JRASC..93..122F.
  4. ^ "Days of the Week Meaning and Origin". Astrologyclub.org. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2016.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Sự trở lại của James Bond một lần nữa xứng đáng vị thế đứng đầu về phim hành động cũng như thần thái và phong độ của nam tài tử Daniel Craig là bất tử
Vật phẩm thế giới Longinus - Overlord
Vật phẩm thế giới Longinus - Overlord
☄️🌟 Longinus 🌟☄️ Vật phẩm cấp độ thế giới thuộc vào nhóm 20 World Item vô cùng mạnh mẽ và quyền năng trong Yggdrasil.
Visual Novel Bishoujo Mangekyou 1 Việt hóa
Visual Novel Bishoujo Mangekyou 1 Việt hóa
Onogami Shigehiko, 1 giáo viên dạy nhạc ở trường nữ sinh, là 1 người yêu thích tất cả các cô gái trẻ (đa phần là học sinh nữ trong trường), xinh đẹp và cho đến nay, anh vẫn đang cố gắng giữ bí mât này.
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Cuộc đời đã khiến Mai không cho phép mình được yếu đuối, nhưng cũng chính vì thế mà cô cần một người đồng hành vững chãi