Tôm bạc đất

Tôm bạc đất
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Phân ngành: Crustacea
Lớp: Malacostraca
Bộ: Decapoda
Họ: Penaeidae
Chi: Metapenaeus
Loài:
M. ensis
Danh pháp hai phần
Metapenaeus ensis
(De Haan, 1844)
Các đồng nghĩa [1]
  • Metapenaeus mastersii Hall, 1962

Tôm bạc đất hay tôm đất, tôm chỉ lợ, tôm rảo, rảo đất (danh pháp hai phần: Metapenaeus ensis) là loài thuộc họ Tôm he.[2][3]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Tôm phân bố rộng, từ vùng đầm phá đến vùng nước sâu 50m, độ mặn từ 35 - 50%o hoặc thấp hơn, chất đáy đa dạng từ bùn đến cát và chất đáy hỗn hợp.

Tôm rảo phân bố ở các vùng biển Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương: Ấn Độ, Srilanka, Malaisya, Nhật Bản, Trung Quốc, NewZealand, Australia.[4]

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Tôm có chủy dạng sigma vượt quá mắt, ngọn chủy thấp; rãnh bên chủy không kéo dài đến gai thượng vị; không có sóng gan và sóng vùng vị trán; sóng vùng vị hốc mắt rõ ràng chiếm từ 2/3 phía sau khoảng cách giữa gai gan và bờ sau hốc mắt.

Con đực trưởng thành có đốt Dactylus ở chân hàm III dạng bình thường với chiều dài bằng 0,85 - 1 lần chiều dài đốt Propodus; chân ngực III vượt quá vảy râu một đoạn ít nhất bằng đốt Propodus; đường sóng lưng có từ đốt bụng thứ IV-VI.

Cơ thể tôm có màu trắng hơi trong, được điểm những chấm sắc tố xanh, đen và lục nhạt. Chân đuôi (Telson) có màu lục nhạt, rìa chân đuôi viền những lông tơ màu đỏ tía. Có sắc tố xanh ở rìa chân hàm (maxilliped) và chân bụng. Chân ngực có màu đỏ hồng.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Sammy De Grave (2010). Metapenaeus ensis (De Haan, 1844)”. World Register of Marine Species. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  2. ^ Jesse D. Ronquillo & Toshio Saisho (1993). “Early developmental stages of greasyback shrimp, Metapenaeus ensis (de Haan, 1844) (Crustacea, Decapoda, Penaeidae)”. Journal of Plankton Research. 15 (10): 1177–1206. doi:10.1093/plankt/15.10.1177.
  3. ^ Pei-Li Gu and Siu-Ming Chan. “Cloning of a cDNA encoding a putative molt-inhibiting hormone from the eyestalk of the sand shrimp Metapenaeus ensis. Molecular Marine Biology and Biotechnology. 7 (3): 214–220. PMID 9701616.[liên kết hỏng]
  4. ^ M. L. D. Palomares và D. Pauly (chủ biên). Thông tin Metapenaeus ensis trên SeaLifeBase. Phiên bản tháng December năm 2021.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lai, Lawrence W.C.; Lam, Ken K.H.; Lorne, F.T.; Wong, S.K. (2008). “Chapter 12. Economics of Gei Wai Shrimp Culture in Hong Kong: From Commercial Aquaculture to Bird Production”. Trong Leung, Ping Sun; Engle, Carole R. (biên tập). Shrimp Culture: Economics, Market, and Trade. John Wiley & Sons. tr. 167–186. ISBN 9780470276563.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tất tần tật về Kazuha - Genshin Impact
Tất tần tật về Kazuha - Genshin Impact
Tất tần tật về Kazuha và những gì cần biết trước khi roll Kazuha
Pokemon Ubound
Pokemon Ubound
Many years ago the Borrius region fought a brutal war with the Kalos region
Anime Banana Fish
Anime Banana Fish
Banana Fish (バナナフィッシュ) là một bộ truyện tranh đình đám tại Nhật Bản của tác giả Akimi Yoshida được đăng trên tạp chí Bessatsu Shoujo Comic từ năm 1985 - 1994
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Tên của 11 Quan Chấp hành Fatui được lấy cảm hứng từ Commedia Dell’arte, hay còn được biết đến với tên gọi Hài kịch Ý, là một loại hình nghệ thuật sân khấu rất được ưa chuộng ở châu