Tôm hùm mũ ni

Tôm hùm mũ ni
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Lớp: Malacostraca
Bộ: Decapoda
Phân bộ: Pleocyemata
Họ: Scyllaridae
Phân họ: Theninae
Holthuis, 1985
Chi: Thenus
Leach, 1815
Loài:
T. orientalis
Danh pháp hai phần
Thenus orientalis
(Lund, 1793) [2]

Tôm hùm mũ ni, tên khoa học Thenus orientalis, còn gọi là Tôm vỗ dẹp trắng, là một loài tôm mũ ni trong họ Scyllaridae, sống ở Ấn Độ DươngThái Bình Dương.

Thịt tôm T. orientalis đã tách vỏ trước khi nấu

T. orientalis được biết đến ở Úc với tên gọi thông dụng là bọ Moreton Bay do chúng phổ biến ở vùng Vịnh Moreton, Brisbane, Queensland.[3] Chúng cũng được sử dụng như một nguyên liệu ưa chuộng trong nhiều món ăn Singapore .[4][5][6][7][8] Loài này đôi khi bị nhầm lẫn với bọ Balmain (Ibacus peronii) nhưng có thể phân biệt bằng vị trí của mắt: mắt của I. peronii nằm gần đường giữa, trong khi mắt của T. orientalis nằm ở rìa mai.[9]

T. orientalis có thân hình lõm xuống nhiều và phát triển chiều dài cơ thể tối đa là 25 xentimét (9,8 in) hoặc chiều dài mai là 8 cm (3,1 in) .[10]

T. orientalis tại một khu chợ ở Thái Lan.

T. orientalis phân bố ở các vùng biển Ấn Độ Dương-Tây Thái Bình Dương, trải dài từ bờ biển phía đông châu Phi (phía nam Biển Đỏ, tới Natal) đến Trung Quốc bao gồm Vịnh Ba Tư, miền nam Nhật Bản, Philippines và dọc theo bờ biển phía bắc Australia từ Tây Australia đến Queensland.[10] Chúng cũng bị đánh bắt ở quy mô nhỏ ngoài khơi bờ biển Malaysia và Singapore.[10]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Chan, T.Y.; Butler, M.; Cockcroft, A.; MacDiarmid, A.; Wahle, R.; Ng Kee Lin, P. (2011). "Thenus orientalis". Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2011: e.T169979A6698039. doi:10.2305/IUCN.UK.2011-1.RLTS.T169979A6698039.en. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ Lund, N. T. (1793). "Slægten Scyllarus. Iagttagelser til Insekternes Historie. I.". SKR. Naturh.-Selsk. Kiobenhavn. Quyển 2 số 2. tr. 17–22.
  3. ^ "Species Thenus orientalis (Lund, 1793)". Australian Faunal Directory. Department of the Environment, Water, Heritage and the Arts. ngày 3 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2010.
  4. ^ "Straits Cafe @ Rendezvous Hotel – International Buffet". ngày 14 tháng 6 năm 2010.
  5. ^ "Sakura International Buffet".
  6. ^ "Singapore-Malaysia Trip: East Coast Seafood Centre". ngày 4 tháng 10 năm 2006.
  7. ^ "Sweet Chilli Crayfish (龙马精神)". ngày 13 tháng 2 năm 2010.
  8. ^ "What did you eat during the weekend/Holiday?". Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2011.
  9. ^ "Balmain Bug Ibacus peronii". New South Wales Department of Primary Industries. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2010.
  10. ^ a b c Lipke B. Holthuis (1991). "Thenus orientalis". Marine Lobsters of the World. FAO Fisheries Synopsis No. 125. Food and Agriculture Organization. tr. 227–228. ISBN 92-5-103027-8. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2011. {{Chú thích sách}}: Đã bỏ qua |work= (trợ giúp) Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “MLW” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Philippines GDP gấp rưỡi VN là do người dân họ biết tiếng Anh (quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về số người nói tiếng Anh) nên đi xklđ các nước phát triển hơn
Kỹ thuật Feynman có thể giúp bạn nhớ mọi thứ mình đã đọc
Kỹ thuật Feynman có thể giúp bạn nhớ mọi thứ mình đã đọc
Nhà vật lý đoạt giải Nobel Richard Feynman (1918–1988) là một chuyên gia ghi nhớ những gì ông đã đọc
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Không thể phủ nhận rằng “Mắt Biếc” với sự kết hợp của dàn diễn viên thực lực trong phim – đạo diễn Victor Vũ – nhạc sĩ Phan Mạnh Quỳnh cùng “cha đẻ” Nguyễn Nhật Ánh đã mang lại những phút giây đắt giá nhất khi xem tác phẩm này
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Thoạt nhìn thì người ta sẽ chẳng thấy có sự liên kết nào giữa Drakengard, Nier và NieR: Automata cả