Từ Tiên Hiếu Triết Hoàng Hậu 慈僊孝哲皇后 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Phi tần chúa Nguyễn | |||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | ? | ||||||||
Mất | ? | ||||||||
An táng | Lăng Quang Hưng (Hương Trà, Huế) | ||||||||
Phu quân | Hiền vương Nguyễn Phúc Tần | ||||||||
Hậu duệ | Nghĩa vương Nguyễn Phúc Thái Nguyễn Phúc Trân | ||||||||
| |||||||||
Tước hiệu | Thứ phi Tĩnh phi (truy tôn) Hoàng hậu (truy tôn) | ||||||||
Thân phụ | Tống Phúc Khang | ||||||||
Thân mẫu | Phạm thị |
Tống Thị Đôi (chữ Hán: 宋氏堆; ? – ?), tôn hiệu Từ Tiên Hiếu Triết Hoàng hậu (慈僊孝哲皇后), là cung tần của Hiền vương Nguyễn Phúc Tần trong lịch sử Việt Nam. Bà là mẹ của Nghĩa vương Nguyễn Phúc Thái.
Hiếu Triết Hoàng hậu Tống Thị Đôi, không rõ năm sinh, nguyên quán ở quý huyện Tống Sơn, Thanh Hóa.[1] Cha bà là Thiếu phó Quận công Tống Phúc Khang, mẹ là phu nhân họ Phạm. Khi mới nhập cung, bà Đôi được liệt vào hàng Cơ (姬), dần dần tấn tới vị trí Thứ phi (次妃).[2]
Thứ phi Tống thị là người hiền từ hòa thuận, càng ngày càng được sủng ái.[2] Bà sinh ra 2 người con trai:[1]
Ngày 21 tháng 3 (âm lịch), không rõ năm, Thứ phi Tống thị qua đời, được an táng tại lăng Quang Hưng (nay thuộc xã Hương Thọ, thị xã Hương Trà, Huế).[1]
Năm Giáp Tý (1744), Vũ vương Nguyễn Phúc Khoát dâng thụy hiệu là Từ Tiên Huệ Thánh Trinh Thuận Tĩnh phi (慈僊惠聖貞順靜妃).[2]
Năm Gia Long thứ 5 (1806), vua truy tôn cho bà làm Từ Tiên Huệ Thánh Trinh Thuận Tĩnh Nhân Hiếu Triết Hoàng hậu (慈僊惠聖貞順靜仁孝哲皇后), phối thờ cùng Thái Tông Nguyễn Phúc Tần tại Thái Miếu, ở án thứ hai bên trái, cùng với bà chánh thất là Từ Mẫn Hiếu Triết hoàng hậu Chu Thị Viên.[2]