Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Tổng thống Cộng hòa Hồi giáo Iran | |
---|---|
Kính ngữ | Ngài tổng thống |
Cương vị | Đứng đầu chính phủ Iran |
Dinh thự | Sa'dabad Palace, Tehran |
Bổ nhiệm bởi | người dân |
Nhiệm kỳ | Bốn năm (Được tái cử 1 lần) |
Người đầu tiên nhậm chức | Abolhassan Banisadr |
Thành lập | 4 tháng 2 năm 1980 |
Website | www.president.ir |
Tổng thống Iran là chức vụ Nhà nước dân cử cao nhất ở Cộng hòa Hồi giáo Iran và là vị trí quyền lực lớn thứ hai ở Iran sau Lãnh tụ tối cao Iran. Đương kim Tổng thống Iran là Masoud Pezeshkian.
Tổng thống phải được sự chấp thuận chính thức của Lãnh tụ tối cao trước khi tuyên thệ nhậm chức trước Quốc hội Iran và Lãnh tụ tối cao có quyền bãi nhiệm tổng thống được bầu nếu tổng thống bị Quốc hội luận tội hoặc bị Tòa án tối cao kết tội vi phạm hiến pháp.[1]
Theo Hiến pháp Iran, Tổng thống có các thẩm quyền hành pháp như ký kết các hiệp ước, hiệp định với các nước khác và các tổ chức quốc tế, các vấn đề về tổ chức nhà nước, ngân sách nhà nước, kế hoạch hóa, bổ nhiệm các bộ trưởng, tỉnh trưởng và đại sứ sau khi được Quốc hội phê chuẩn.[2] Tổng thống Iran đồng thời là Chủ tịch Hội đồng Cách mạng Văn hóa và Chủ tịch Hội đồng An ninh Quốc gia.
Không giống như Tổng thống ở một số nước khác, Tổng thống Iran không có toàn quyền đối với chính sách đối ngoại, lực lượng vũ trang, hay chính sách hạt nhân. Các công việc này do Lãnh đạo tối cao nắm giữ.[3]
Nhiệm kỳ của Tổng thống Iran kéo dài 4 năm, và không được giữ liên tục quá 2 nhiệm kỳ. Nhân dân Iran bầu ra Tổng thống bằng hình thức đầu phiếu trực tiếp. Trong trường hợp tổng thống đương nhiệm qua đời hay bị bãi nhiệm, Hiến pháp Iran quy định rằng Hội đồng Tổng thống sẽ tạm thời thay thế Tổng thống cho đến khi tổ chức xong bầu cử.
TT | Tổng thống | Thời gian tại vị | Đảng phái | Thủ tướng | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Bắt đầu | Kết thúc | |||||
Hiến pháp Iran lần thứ nhất (1979-1989) | ||||||
1 | Abolhassan Banisadr سید ابوالحسن بنیصدر (1933–2021) |
4 tháng 2 năm 1980 | 21 tháng 6 năm 1981 | Độc lập | Mohammad Ali Rajai | |
Hội đồng Tổng thống được bổ nhiệm trong thời gian tạm thời (22 tháng 6 năm 1981 – 2 tháng 8 năm 1981) | ||||||
2 | Mohammad Ali Rajai محمدعلی رجائی (1933–1981) |
2 tháng 8 năm 1981 | 30 tháng 8 năm 1981 | Đảng Cộng hòa Hồi giáo (IRP) | Mohammad Javad Bahonar | |
Hội đồng Tổng thống được bổ nhiệm trong thời gian tạm thời (30 tháng 8 năm 1981 – 9 tháng 10 năm 1981) | ||||||
3 | Ali Khamenei علی خامنه ای (sinh năm 1939) |
13 tháng 10 năm 1981 | 3 tháng 8 năm 1989 | Đảng Cộng hòa Hồi giáo (IRP) | Mir-Hossein Mousavi | |
Hiến pháp Iran lần thứ hai (1989-nay) | ||||||
4 | Akbar Hashemi Rafsanjani اکبر هاشمی رفسنجانی (1934–2017) |
3 tháng 8 năm 1989 | 3 tháng 8 năm 1997 | Hiệp hội giáo sĩ chiến đấu (CCA) | Hassan Habibi | |
5 | Mohammad Khatami محمد خاتمی (sinh năm 1943) |
3 tháng 8 năm 1997 | 3 tháng 8 năm 2005 | Hiệp hội các giáo sĩ chiến đấu(CC) | Hassan Habibi | |
6 | Mahmud Ahmadinezhad محمود احمدینژاد (sinh năm 1956) |
3 tháng 8 năm 2005 | 3 tháng 8 năm 2013 | Liên minh những người xây dựng Hồi giáo Iran(ABII) | Parviz DavoodiEsfandiar Rahim MashaeiMohammad Reza Rahimi | |
7 | Hassan Rouhani حسن روحانی (sinh năm 1948) |
3 tháng 8 năm 2013 | 3 tháng 8 năm 2021 | Đảng Kiểm duyệt và Phát triển(MDP) | Eshaq Jahangiri | |
8 | Ebrahim Raisol-Sadati ابراهیم رئیسی (1960–2024) |
3 tháng 8 năm 2021 | 19 tháng 5 năm 2024 | Hiệp hội giáo sĩ chiến đấu (CCA) | ||
9 | Masoud Pezeshkian مسعود پزشکیان (1954–) |
TBA | Đương nhiệm | Chính trị gia độc lập |
Tên | Hình | Nhiệm Kỳ | Tuổi |
---|---|---|---|
Ali Khamenei | 1981–1989 | 17 tháng 7, 1939 | |
Mohammad Khatami | 1997–2005 | 29 tháng 9, 1943 | |
Mahmud Ahmadinezhad | 2005–2013 | 28 tháng 10, 1956 | |
Hassan Rouhani | 2013–2021 | 12 tháng 11, 1948 |