Từ đồng nguyên giả

Từ đồng nguyên giả là những cặp từ có vẻ giống nhau vì chúng cùng đồng âm và cùng giống nghĩa với nhau, nhưng có từ nguyên khác nhau. Những cặp từ này có thể được viết bằng cùng một ngôn ngữ hoặc hai ngôn ngữ khác nhau ngay cả khi chúng cùng một nhóm ngôn ngữ.[1] Ví dụ, từ tiếng Anh dogtiếng Mbabaram dog có chính xác cùng một nghĩa và cách phát âm rất giống nhau, nhưng trùng khớp hoàn toàn. Tương tự, much trong tiếng Anh và mucho trong tiếng Tây Ban Nha có nghĩa giống nhau thông qua các gốc từ tiếng Ấn-Âu nguyên thủy khác biệt hoàn toàn, tương tự với havehaber. Tránh nhầm lẫn với các từ đồng nguyên giả về mặt ngữ âm, những cặp từ trong hai ngôn ngữ có cách phát âm giống nhau nhưng khác nghĩa và chúng có hoặc không thể cùng gốc với nhau.

Mặc dù những cặp từ cùng gốc giả không có gốc từ chung nhưng vẫn có thể có mối liên hệ gián tiếp giữa chúng (ví dụ như bằng phương pháp trùng khớp ngữ âm-ngữ nghĩa hoặc từ nguyên dân gian).

Hiện tượng

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai hiện tượng từ đồng nguyên giả về mặt ngữ nghĩa và về mặt ngữ âm có sự khác biệt với nhau.[1][2] Hiện tượng về mặt ngữ âm xảy ra khi từ trong cả hai ngôn ngữ hoặc phương ngữ khác nhau trông giống nhau, nhưng khác nghĩa. Trong khi một số cặp khác cũng là cặp từ cùng gốc giả, nhiều cặp từ là thật.[2] Ví dụ, từ tiếng Anh pretend và tiếng Pháp prétendre có cách phát âm tương tự nhau, nhưng khác nghĩa (tức là, không phải là cặp từ cùng gốc giả) dù chúng có cùng nguồn gốc.[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Moss (1992), tr. ?.
  2. ^ a b Chamizo-Domínguez (2008), tr. 166.
  3. ^ Harper, Douglas. “Pretend”. The Online Etymological Dictionary. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2015.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chamizo-Domínguez, Pedro J. (2008), Semantics and Pragmatics of False Friends, New York/Oxon: Routledge
  • Moss, Gillian (1992), “Cognate recognition: Its importance in the teaching of ESP reading courses to Spanish speakers”, English for Specific Purposes, 11 (2): 141–158, doi:10.1016/s0889-4906(05)80005-5

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Rubén Morán (2011), 'Cognate Linguistics', Kindle Edition, Amazon.
  • Geoff Parkes and Alan Cornell (1992), 'NTC's Dictionary of German False Cognates', National Textbook Company, NTC Publishing Group.
  • Jakobson, Roman (1962), “Why 'mama' and 'papa'?”, Selected Writings, I: Phonological Studies, The Hague: Mouton, tr. 538–545
  • Trask, R. Larry (2004), Where do mama/papa words come from?, University of Sussex Working Papers in Linguistics and English Language LxWP 10/04, Brighton, UK: Department of Linguistics and English Language, University of Sussex

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Các loại phô mai ngon nhất chinh phục được cả thế giới
Các loại phô mai ngon nhất chinh phục được cả thế giới
Phô mai là thực phẩm phổ biến ở phương Tây. Ngày nay, phô mai được sử dụng rộng rãi trên thế giới kể cả tại Việt Nam
Một ma thần chưa rõ danh tính đang ngủ say tại quần đảo Inazuma
Một ma thần chưa rõ danh tính đang ngủ say tại quần đảo Inazuma
Giai đoạn Orobashi tiến về biển sâu là vào khoảng hơn 2000 năm trước so với cốt truyện chính, cũng là lúc Chiến Tranh Ma Thần sắp đi đến hồi kết.
Giới thiệu TV Series Jupiter's Legacy
Giới thiệu TV Series Jupiter's Legacy
Jupiter's Legacy là một loạt phim truyền hình trực tuyến về siêu anh hùng của Mỹ do Steven S. DeKnight phát triển
[Review Sách] Sống thực tế giữa đời thực dụng - Khi nỗ lực trở thành bản năng
[Review Sách] Sống thực tế giữa đời thực dụng - Khi nỗ lực trở thành bản năng
Trải qua thời thơ ấu không như bao đứa trẻ bình thường khác, một phần nào đó đã tác động không nhỏ đến cái nhìn của Mễ Mông