Tiếng Ấn-Âu nguyên thủy

Tiền ngữ Ấn-Âu
PIE
Phục nguyên củaNgữ hệ Ấn-Âu
Khu vựcThảo nguyên Pontus–Caspia (Quê nhà tiền ngữ Ấn-Âu)
Thời kỳk. 4500 – k. 2500 TCN
Phục nguyên cấp thấp hơn

Tiếng Ấn-Âu nguyên thủy hay tiền ngữ Ấn-Âu (thuật ngữ tiếng Anh: Proto-Indo-European; viết tắt: PIE) là một ngôn ngữ phục nguyên, được coi như tiền thân của mọi ngôn ngữ Ấn-Âu, ngữ hệ có số người nói đông nhất thế giới.

Nhiều công sức đã được đổ vào việc phục dựng PIE hơn bất kỳ ngôn ngữ nguyên thủy nào khác, và ngày nay, đây là ngôn ngữ nguyên thủy được hiểu sâu và kỹ hơn cả. Đại đa số nghiên cứu ngôn ngữ trong thế kỷ XIV đều dồn vào việc tái dựng PIE và những ngôn ngữ nguyên thủy con của nó (như ngôn ngữ German nguyên thủy), và nhờ đó những kỹ năng trong phương pháp so sánh ngôn ngữ hình thành và củng cố.

Ước tính PIE từng là ngôn ngữ nói đơn nhất trong khoảng thời gian 4.500-2.500 TCN[1] vào thời đại đồ đá mới, dù ước tính biến thiên đến cả ngàn năm. Theo giả thuyết Kurgan, nơi bắt nguồn của người Ấn-Âu nguyên thủythảo nguyên Pontus–Caspi miền Đông Âu. Sự phục dựng PIE cũng cho là ta biết nhiều điều về văn hóatôn giáo của họ.[2]

Do những nhóm người Ấn-Âu nguyên thủy dần tách biệt nhau do di trú, các phương ngữ của PIE dần trải qua những sự thay đổi ngữ âm và âm vị, cùng sự biến đổi về hình thái rồi trở thành những ngôn ngữ riêng biệt. Từ đó, những ngôn ngữ cổ này lại cũng phân tách để tạo ra các ngôn ngữ Ấn-Âu hiện nay. Những ngôn ngữ hậu duệ có số người đông nhất của PIE là tiếng Tây Ban Nha, tiếng Anh, tiếng Hindustan (HindiUrdu), tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Bengal, tiếng Nga, tiếng Punjab, tiếng Đức, tiếng Ba Tư, tiếng Pháp, tiếng Ýtiếng Marathi.

PIE có một hệ thống hậu tố biến tố đa dạng cũng như ablaut (biến đổi nguyên âm, ví dụ, như trong sing, sang, sung tiếng Anh). Danh và đại từ PIE có thể biến cách đa dạng, và sự chia động từ cũng khá phức tạp.

Như mọi ngôn ngữ nguyên thủy được phục dựng khác, từ vựng của PIE được đánh dấu bằng dấu sao (*), như *wódr̥ 'nước', *ḱwṓ 'chó', hay *tréyes '(số) ba'.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ POWELL, ERIC A. “Telling Tales in Proto-Indo-European - Archaeology Magazine”. www.archaeology.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
  2. ^ Fortson, Benjamin W. (2004). Indo-European language and culture: an introduction. Malden, MA: Blackwell. tr. 16. ISBN 1405103159. OCLC 54529041.

Tài liệu[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Lục nhãn hay Rikugan là khả năng độc nhất, chỉ luôn tồn tại một người sở con mắt này trong thế giới chú thuật
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Geto Suguru (夏げ油とう傑すぐる Getō Suguru?, Hạ Du Kiệt) là một phản diện trong bộ truyện Chú thuật hồi chiến và tiền truyện Chú thuật hồi chiến - Trường chuyên chú thuật Tokyo