Linh dương Impala

Impala
Con đực tại miền bắc Botswana
Linh dương cái và con non tại vườn quốc gia Kruger, Nam Phi
Phân loại khoa học edit
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Mammalia
Bộ: Artiodactyla
Họ: Bovidae
Phân họ: Aepycerotinae
Chi: Aepyceros
Loài:
A. melampus
Danh pháp hai phần
Aepyceros melampus
(Lichtenstein, 1812)
Phân loài
  • A. m. melampus Lichtenstein, 1812
  • A. m. petersi Bocage, 1879
Phân bố:
      impala mặt đen
      impala thường
Các đồng nghĩa[2]
Danh sách
  • A. holubi Lorenz, 1894
  • A. johnstoni Thomas, 1893
  • A. katangae Lönnberg, 1914
  • A. pallah (Gervais, 1841)
  • A. rendilis Lönnberg, 1912
  • A. typicus Thomas, 1893

Linh dương Impala (danh pháp hai phần: Aepyceros melampus) là một loài linh dương châu Phi. Tên gọi impala có nguồn gốc từ tiếng Zulu. Chúng được tìm thấy ở thảo nguyên và thảo nguyên cây bụi ở Kenya, Tanzania, Eswatini, Mozambique, bắc Namibia, Botswana, Zambia, Zimbabwe, nam Angola, đông bắc Nam PhiUganda. Linh dương Impala có thể tập hợp thành đàn lên đến 2 triệu con ở châu Phi.[1]

Miêu tả[sửa | sửa mã nguồn]

Linh dương Impala là loài lưỡng hình giới tính.[3] Chúng cao 75 và 95 cm (30 và 37 in). Khối lượng trung bình con đực là 40 đến 75 kg (88 170 lb), trong khi con cái nặng khoảng 30 đến 50 kg (66 đến 110 lb). Bộ lông ngắn và bóng, bình thường màu nâu đỏ (vì vậy tên Afrikaans rooibok, không nên nhầm lẫn với rhebok có sườn nhẹ hơn và dưới bụng trắng với dấu chữ "M" ở phía sau.[4]

Chỉ có những con đực có các sừng hình đàn lia, có thể lên tới 45–92 cm (18–36 in) chiều dài. Con cái không có sừng.[4] Nó có sọc màu đen và trắng đặc biệt chạy xuống mông và đuôi.[3] Linh dương Impala đen, được tìm thấy ở những nơi rất ít ở châu Phi, là một loại cực kỳ hiếm. Một gen lặn làm chúng có màu đen ở loài động vật này.[5] Linh dương Impala có tuyến mùi hương được nằm dưới lớp lông ở các bàn sau và tuyến bã nhờn trên đầu.[6]

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b IUCN SSC Antelope Specialist Group (2016). Aepyceros melampus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T550A50180828. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T550A50180828.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Grubb, P. (2005). “Order Artiodactyla”. Trong Wilson, D.E.; Reeder, D.M (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference (ấn bản 3). Johns Hopkins University Press. tr. 673. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  3. ^ a b Lundrigan, Barbara. “Sproull, Karen”. University of Michigan Museum of Zoology. Animal Diversity Web. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2012.
  4. ^ a b Huffman, Brent. “Impala”. Ultimate Ungulate. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2012.
  5. ^ Carnaby, Trevor (2006). Beat about the bush: mammals. Johannesburg: Jacana. tr. 39. ISBN 978-1-77009-240-2.
  6. ^ Armstrong, project editor, Marian (2007). Wildlife and plants (ấn bản 3). New York: Marshall Cavendish. tr. 538-9. ISBN 978-0-7614-7693-1.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Thoạt nhìn thì người ta sẽ chẳng thấy có sự liên kết nào giữa Drakengard, Nier và NieR: Automata cả
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden -  The Eminence In Shadow
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden - The Eminence In Shadow
Shadow Garden (シャドウガーデン, Shadou Gāden?) là một tổ chức ẩn bí ẩn được thành lập bởi Cid Kagenō còn được gọi là Shadow.
"Chuyện người chuyện ngỗng": Đồng hành cùng vật nuôi thay đổi cuộc đời bạn như thế nào?
Rất có thể bạn và gia đình của bạn đã từng nuôi thú cưng, mà phổ biến nhất có lẽ là chó mèo.
[Review Game] Silent Hill: The Short Messenger
[Review Game] Silent Hill: The Short Messenger
Tựa game Silent Hill: The Short Messenger - được phát hành gần đây độc quyền cho PS5 nhân sự kiện State of Play