Tanaecia lepidea

Bướm giáp cánh liềm đuôi xám
T. l. miyana, Kerala
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Lớp: Insecta
Bộ: Lepidoptera
Họ: Nymphalidae
Chi: Tanaecia
Loài:
T. lepidea
Danh pháp hai phần
Tanaecia lepidea
(Butler, 1868)
Các đồng nghĩa
  • Euthalia lepidea (Butler, 1868)
  • Cynitia lepidea (Butler, 1868)

Tanaecia lepidea, hay bướm giáp cánh liềm đuôi xám,[1] là một loài bướm giáp được tìm thấy ở Nam Á [2]Đông Nam Á.[3]

Mặt trên màu nâu sẫm, nhạt hơn ở con cái, với các vạch ngang màu đen rất ngoằng ngoèo chạy ngang qua bờ của cả cánh trước và cánh sau và một dải đĩa xiên trên cánh trước; một dải màu xám tro dọc theo đáy của cả cánh trước và cánh sau, dần dần mở rộng từ đỉnh của cánh trước, rất hẹp, đến ô cánh sau, nó bao phủ khoảng một phần ba cánh. Ở con cái, dải này có viền hẹp bên ngoài với màu nâu. Vảy ở đáy cánh có màu trắng. Râu, đầu, ngực và bụng phía trên màu nâu sẫm; bên dưới, các vảy có màu đỏ hung và phần ở giữa có màu trắng sẫm được bao phủ bởi lớp vảy màu nâu. Mặt dưới: Con đực màu nâu đất, con cái màu nâu sáng. Ở cả hai giới, màu nhạt hơn ở cánh sau; cánh trước hơi hẹp, cánh sau rộng hơn nhiều có màu xám hoa cà ở đáy cuối và dọc theo mép lưng của cánh sau; các tế bào của cả hai cánh với các đường ngang uốn lượn màu nâu sẫm và các đường màu đen hình vòng; cả cánh trước và cánh sau được cắt ngang bởi các sọc tối rộng hơi khuếch tán và hậu đĩa hẹp hơn, nổi bật ở cánh trước, mờ ở cánh sau. Con đực có một mảng vảy sẫm màu riêng biệt phía trên gân thứ tư ở mặt trên của cánh sau. [4] [5]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được tìm thấy ở vùng hạ lưu Himalaya về phía đông từ Almora, Ghat Tây, miền trung Ấn Độ, Orissa, Bengal và vào AssamBán đảo Mã Lai. Chúng sống trong rừng. [4]

Vòng đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Ấu trùng: Có hình dạng giống chi Euthalia với màu xanh lá cây với một hàng mắt đơn màu đỏ nhạt. Ở giữa có màu xanh lam ở mặt lưng; các gai có màu vàng. [4]

Nhộng: Đầu hẹp hơn Euthalia garuda với màu xanh lá cây, các điểm vàng pha chút đen và một vài đốm vàng lớn ở giữa.[4]

Cây chủ của loài này bao gồm Melastoma malabathricumPlanchonia careya .[6]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Mạnh., Bùi Hữu (2007). Nhận diện bằng hình ảnh một số loài bướm Việt Nam. [publisher not identified]. OCLC 827231100.
  2. ^ Varshney, R.K.; Smetacek, Peter (2015). A Synoptic Catalogue of the Butterflies of India. New Delhi: Butterfly Research Centre, Bhimtal & Indinov Publishing. tr. 104. doi:10.13140/RG.2.1.3966.2164. ISBN 978-81-929826-4-9.
  3. ^ Savela, Markku. Tanaecia lepidea (Butler, 1868)”. Lepidoptera and Some Other Life Forms. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2018.
  4. ^ a b c d Bản mẫu:Source-attribution
  5. ^ Bản mẫu:Source-attribution
  6. ^ Gaden S. Robinson, Phillip R. Ackery, Ian J. Kitching, George W. Beccaloni and Luis M. Hernández HOSTS - a Database of the World's Lepidopteran Hostplants. Accessed October 2006
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cảm nhận của cư dân mạng Nhật Bản về Conan movie 26: Tàu Ngầm Sắt Đen
Cảm nhận của cư dân mạng Nhật Bản về Conan movie 26: Tàu Ngầm Sắt Đen
Movie đợt này Ran đóng vai trò rất tích cực đó. Không còn ngáng chân đội thám tử nhí, đã thế còn giúp được cho Conan nữa, bao ngầu
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Tất cả những thông tin mà ta đã biết về The Primordial One - Vị Đầu Tiên và The Second Who Came - Vị Thứ 2
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Momonga's Red Orb Một trong những (World Item) Vật phẩm cấp độ thế giới mạnh mẽ nhất trong Đại Lăng Nazarick và là "lá át chủ bài" cuối cùng của Ainz .
Tribe: Primitive Builder - Xây dựng bộ tộc nguyên thủy của riêng bạn
Tribe: Primitive Builder - Xây dựng bộ tộc nguyên thủy của riêng bạn
Tribe: Primitive Builder là một trò chơi mô phỏng xây dựng kết hợp sinh tồn. Trò chơi lấy bối cảnh thời kỳ nguyên thủy