Thái Phỉ Anh A 泰斐英阿 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quận vương nhà Thanh | |||||||||
Đa La Thuận Thừa Quận vương | |||||||||
Tại vị | 1744 – 1756 | ||||||||
Tiền nhiệm | Hi Lương | ||||||||
Kế nhiệm | Hằng Xương | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 3 tháng 3, 1728 | ||||||||
Mất | 29 tháng 7, 1756 | (28 tuổi)||||||||
Phối ngẫu | xem văn bản | ||||||||
Hậu duệ | xem văn bản | ||||||||
| |||||||||
Hoàng tộc | Ái Tân Giác La | ||||||||
Thân phụ | Hi Lương | ||||||||
Thân mẫu | Đích Phúc tấn Na Lạp thị |
Thái Phỉ Anh A (tiếng Trung: 泰斐英阿; 3 tháng 3 năm 1728 – 29 tháng 7 năm 1756) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương.
Thái Phỉ Anh A được sinh ra vào giờ Thân, ngày 23 tháng 1 (âm lịch) năm Ung Chính thứ 6 (1728), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai trưởng của Thuận Thừa Khác Quận vương Hi Lương, mẹ ông là Đích Phúc tấn Na Lạp thị (納拉氏).
Năm Càn Long thứ 9 (1744), phụ thân ông qua đời, ông được thế tập tước vị Thuận Thừa Quận vương đời thứ 10. Năm thứ 13 (1748), tháng 12, nhậm Tông Nhân phủ Hữu tông chính. Năm thứ 15 (1750), tháng 9, ông được giao quản lý sự vụ Tương Hồng kỳ Giác La học. Năm thứ 19 (1754), tháng 4, lại nhậm Hữu dực Tiền phong Thống lĩnh. Cùng năm đó, tháng 10, thăng làm Đô thống Hán quân Chính Hoàng kỳ. Năm thứ 21 (1756), tháng 2, lại chuyển làm Tả tông chính.
Ngày 3 tháng 7 (âm lịch), giờ Hợi, ông qua đời, thọ 29 tuổi, được truy thụy Thuận Thừa Cung Quận vương (顺承恭郡王).