Hi Lương 熙良 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quận vương nhà Thanh | |||||||||
Đa La Thuận Thừa Quận vương | |||||||||
Tại vị | 1733 – 1744 | ||||||||
Tiền nhiệm | Tích Bảo | ||||||||
Kế nhiệm | Thái Phỉ Anh A | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 7 tháng 4, 1705 | ||||||||
Mất | 2 tháng 6, 1744 | (39 tuổi)||||||||
Phối ngẫu | xem văn bản | ||||||||
Hậu duệ | xem văn bản | ||||||||
| |||||||||
Hoàng tộc | Ái Tân Giác La | ||||||||
Thân phụ | Tích Bảo | ||||||||
Thân mẫu | Đích Phúc tấn Thư Thư Giác La thị |
Hi Lương (tiếng Trung: 熙良; 7 tháng 4 năm 1705 – 2 tháng 6 năm 1744) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương.
Hi Lương sinh vào giờ Dần, ngày 14 tháng 3 (âm lịch) năm Khang Hi thứ 44 (1705), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai trưởng của Thuận Thừa Thân vương Tích Bảo, mẹ ông là Đích Phúc tấn Thư Thư Giác La thị (舒舒覺羅氏). Năm Ung Chính thứ 3 (1725), tháng 10, ông được phong làm Phụ quốc công, thụ Tán trật đại thần. Năm thứ 5 (1727), tháng 7, thăng làm Trấn quốc công. Năm thứ 10 (1732), ông được phong làm Thuận Thừa Quận vương Thế tử. Năm thứ 11 (1733), phụ thân ông bị tội nên ông cũng bị cách tước Thế tử, song vào tháng 12 cùng năm, ông được thế tập tước vị Thuận Thừa Quận vương đời thứ 9. Năm Càn Long thứ 9 (1744), ngày 22 tháng 4 (âm lịch), giờ Dần, ông qua đời, thọ 45 tuổi, được truy thụy Thuận Thừa Khác Quận vương (顺承恪郡王).