Thủ tướng Mông Cổ

Thủ tướng Mông Cổ
Монгол Улсын Ерөнхий сайд
Đương nhiệm
Luvsannamsrain Oyun-Erdene

từ ngày 27 tháng 1 năm 2021
Chính phủ Mông Cổ
LoạiNgười đứng đầu chính phủ
Thành viên củaHội đồng an ninh quốc gia
Trụ sởCung điện Chính phủ
Bổ nhiệm bởiĐại Khural Quốc gia
Nhiệm kỳ4 năm
Tiền thânThủ tướng Cộng hoà Nhân dân Mông Cổ
Người đầu tiên nhậm chứcTögs-Ochiryn Namnansüren (1912)
Puntsagiin Jasrai (1992)
Thành lập11 tháng 9 năm 1990; 34 năm trước (1990-09-11)
Cấp phóPhó Thủ tướng Mông Cổ

Thủ tướng Mông Cổ ( tiếng Mông Cổ: Монгол Улсын Ерөнхий Сайд, đã Latinh hoá: Mongol Ulsyn Yerönkhii Said[a]) là người đứng đầu chính phủ của Mông Cổ. Thủ tướng do Đại Khural Quốc gia bầu, bãi nhiệm thông qua bỏ phiếu bất tín nhiệm.

Thủ tướng đương nhiệm là Luvsannamsrain Oyun-Erdene, nhậm chức vào ngày 27 tháng 1 năm 2021[1] sau khi người tiền nhiệm Ukhnaagiin Khürelsükh từ chức vào ngày 22 tháng 1 năm 2021.[2]

Nhiệm vụ và quyền hạn

[sửa | sửa mã nguồn]

Thủ tướng có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các bộ trưởng[3] và bổ nhiệm tỉnh trưởng của các tỉnh của Mông Cổ và thống đốc thủ đô Ulaanbaatar.[4]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ thủ tướng được Đại hãn quốc Mông Cổ thành lập vào năm 1912, ngay sau khi Ngoại Mông tuyên bố độc lập khỏi nhà Thanh. Nhà nước mới không được nhiều công nhận và nhanh chóng bị lực lượng Trung Hoa Dân Quốc tái chiếm. Khi Mông Cổ tuyên bố độc lập lần thứ hai vào năm 1921, chức vụ thủ tướng do Đảng Cách mạng Nhân dân Mông Cổ nắm giữ. Năm 1924, Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ được thành lập và chức vụ thủ tướng bị thay thế bằng chức vụ chủ tịch Hội đồng Dân uỷ. Năm 1946, chức vụ được đổi tên thành chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Chức danh thủ tướng được khôi phục vào năm 1990, khi Đảng Cách mạng Nhân dân từ bỏ chính quyền. Mặc dù chức vụ đã có nhiều tên gọi, nhưng chính phủ Mông Cổ hiện tại công nhận chức vụ thủ tướng đã tồn tại từ năm 1912 và coi tất cả những người giữ chức vụ là thủ tướng.[5]

Có một số nhầm lẫn về thủ tướng đầu tiên. Một Lạt-ma tên là Tseren giữ chức vụ "Thủ tướng" trong một chính phủ lâm thời, và đôi khi được trích dẫn là người nắm giữ chức vụ thủ tướng đầu tiên. Tuy nhiên, chính phủ Mông Cổ coi Töss-Ochiryn Namnansüren, người giữ chức vụ chính thức đầu tiên, là thủ tướng đầu tiên.[6] Cũng có một số bất đồng về tư cách của Tsengeltiin Jigjidjav, một số người coi ông chỉ là quyền thủ tướng, trong khi Chính phủ Mông Cổ có quan điểm rằng ông là thủ tướng.[7]

Danh sách thủ tướng Mông Cổ từ năm 1992

[sửa | sửa mã nguồn]
Ukhnaagiin KhürelsükhJargaltulgyn ErdenebatChimediin SaikhanbilegNorovyn AltankhuyagSükhbaataryn BatboldSanjaagiin BayarMiyeegombyn EnkhboldTsakhiagiin ElbegdorjNambaryn EnkhbayarRinchinnyamyn AmarjargalNyam-Osoryn TuyaaJanlavyn NarantsatsraltTsakhiagiin ElbegdorjMendsaikhany EnkhsaikhanPuntsagiin Jasrai

             Đảng Cách mạng Nhân dân & Đảng Nhân dân              Đảng Dân chủ

Hình ảnh Họ tên Nhiệm kỳ Bầu cử Đảng phái
Nhậm chức Mãn nhiệm Thời gian đương nhiệm (ngày)
1
Puntsagiin Jasrai 21 tháng 7 năm 1992 19 tháng 7 năm 1996 1459 1992 — 56.90% Đảng Nhân dân
2 Mendsaikhany Enkhsaikhan 19 tháng 7 năm 1996 23 tháng 4 năm 1998 643 1996 — 47.00% Đảng Dân chủ
3 Tsakhiagiin Elbegdorj
(1st term)
23 tháng 4 năm 1998 9 tháng 12 năm 1998 230 Đại Khural Quốc gia Đảng Dân chủ
4 Janlavyn Narantsatsralt 9 tháng 12 năm 1998 22 tháng 7 năm 1999 225 Đại Khural Quốc gia Đảng Dân chủ
Trong khoảng thời gian này, Nyam-Osoryn Tuyaa là Thủ tướng tạm thời.
5 Rinchinnyamyn Amarjargal 30 tháng 7 năm 1999 26 tháng 7 năm 2000 362 Đại Khural Quốc gia Đảng Dân chủ
6 Nambaryn Enkhbayar 26 tháng 7 năm 2000 20 tháng 8 năm 2004 1486 2000 — 51.60% Đảng Nhân dân
(3) Tsakhiagiin Elbegdorj
(2nd term)
20 tháng 8 năm 2004 13 tháng 1 năm 2006 511 2004 — 44.27%
(Quốc hội treo Đại Khural Quốc gia)
Democratic Party
7 Miyeegombyn Enkhbold 25 tháng 1 năm 2006 22 tháng 11 năm 2007 678 Đại Khural Quốc gia
(Hung State Great Khural)
Đảng Nhân dân
8 Sanjaagiin Bayar
(1st term)
22 tháng 11 năm 2007 29 tháng 6 năm 2008 707 Đại Khural Quốc gia
(Quốc hội treo Đại Khural Quốc gia)
Đảng Nhân dân
Sanjaagiin Bayar
(2nd term)
29 tháng 6 năm 2008 29 tháng 10 năm 2009 2008 — 52.67%
9 Sükhbaataryn Batbold 29 tháng 10 năm 2009 10 tháng 8 năm 2012 1016 Đại Khural Quốc gia Đảng Nhân dân

(2009-10)
Đảng Nhân dân

(2010-12)

10 Norovyn Altankhuyag 10 tháng 8 năm 2012 5 tháng 11 năm 2014 817 2012 — 35.32%
(Quốc hội treo Đại Khural Quốc gia)
Đảng Dân chủ
Trong khoảng thời gian này, Dendeviin Terbishdagva là Thủ tướng tạm thời.
11 Chimediin Saikhanbileg 21 tháng 11 năm 2014 7 tháng 7 năm 2016 594 Đại Khural Quốc gia Đảng Dân chủ
12 Jargaltulgyn Erdenebat 7 tháng 7 năm 2016 4 tháng 10 năm 2017 3167 2016 — 45.69% Đảng Nhân dân
13 Ukhnaagiin Khürelsükh 4 tháng 10 năm 2017 2713 Đại Khural Quốc gia Đảng Nhân dân

Những nguyên thủ tướng còn sống

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Nhiệm kỳ Ngày sinh
Dumaagiin Sodnom 1984.12.12–1990.03.21 14 tháng 7, 1933 (91 tuổi)
Sharavyn Gungaadorj 1990.03.21–1990.09.11 2 tháng 5, 1935 (89 tuổi)
Dashiin Byambasüren 1990.09.11–1992.07.21 2 tháng 6, 1942 (82 tuổi)
Mendsaikhany Enkhsaikhan 1996–1998 1955 (69–70 tuổi)
Tsakhiagiin Elbegdorj 1998–1999
2004–2006
30 tháng 3, 1963 (61 tuổi)
Rinchinnyamyn Amarjargal 1999–2000 2 tháng 2, 1961 (64 tuổi)
Nambaryn Enkhbayar 2000–2004 1 tháng 6, 1958 (66 tuổi)
Miyeegombyn Enkhbold 2006–2007 19 tháng 7, 1964 (60 tuổi)
Sanjaagiin Bayar 2007–2009 4 tháng 3, 1956 (69 tuổi)
Sükhbaataryn Batbold 2009–2012 24 tháng 6, 1963 (61 tuổi)
Norovyn Altankhuyag 2012–2014 20 tháng 1, 1958 (67 tuổi)
Chimediin Saikhanbileg 2014–2016 17 tháng 2, 1969 (56 tuổi)
Jargaltulgyn Erdenebat 2016–2017 17 tháng 6, 1973 (51 tuổi)
  1. ^ Chữ Mông Cổ: ᠮᠣᠩᠭᠣᠯ ᠤᠯᠤᠰ ᠤᠨ ᠶᠡᠷᠦᠩᠬᠡᠢ ᠰᠠᠶᠢᠳ

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Монгол Улсын 32 дахь Ерөнхий сайдаар Л.Оюун-Эрдэнийг томилов”. 27 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ “Mongolian prime minister resigns after COVID-19 protests”. Reuters. 22 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
  3. ^ Adiya, Amar (3 tháng 5 năm 2022). “Mongolia Considers Major Political Reforms”. Mongolia Weekly (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2022.
  4. ^ Montsame News Agency. Mongolia. 2006, Foreign Service office of Montsame News Agency, ISBN 99929-0-627-8, p. 47
  5. ^ Sureyya, Yigit (tháng 8 năm 2021). “Mongolia's Historic Relations with its Largest Neighbour: Russia”. Electronic Journal of Social and Strategic Studies. 2 (IV): 9–41.
  6. ^ Gareth, Harris. “Mongolia mulls restitution claims after identifying objects held abroad”. The Art Newspaper. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2023. These include a letter from around 1921 written by the first prime minister of Mongolia, Tögs-Ochiryn Namnansüren, declaring the country’s independence from China’s Manchu Dynasty, at present held at the British Library in London. The library says it has not received any enquiries regarding this item to date.
  7. ^ “China/Mongolia (1911-1946)”. University of Central Arkansas. Department of Government, Public Service, and International Studies. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024. Prime Minister Tsengeltiin Jigjidjav resigned on July 2, 1932, and Peljidiin Genden was appointed as prime minister.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục
Sự Kiện Impact - Bí mật ẩn chứa trong tên của trò chơi
Sự Kiện Impact - Bí mật ẩn chứa trong tên của trò chơi
Sự Kiện Impact đã được tôi nêu ra là dùng để chỉ hiện tượng một nền văn minh phải đối mặt với sự diệt vong
Lời Thì Thầm Của Trái Tim - Khúc ca dịu êm của tuổi trẻ
Lời Thì Thầm Của Trái Tim - Khúc ca dịu êm của tuổi trẻ
Trong những ngày ngoài kia là trận chiến căng thẳng, trong lòng là những trận chiến của lắng lo ngột ngạt