Thủ tướng Thụy Điển | |
---|---|
Sveriges statsminister | |
Quốc kỳ | |
Kính ngữ | Ngài/Bà được sử dụng cho đến những năm 1970 ở Thụy Điển; nhưng vẫn được sử dụng trong văn bản ngoại giao[1] |
Thành viên của | Thụy Điển Hội đồng châu Âu |
Báo cáo tới | Riksdag |
Dinh thự | Nhà Sager |
Trụ sở | Rosenbad, Stockholm, Thụy Điển |
Đề cử bởi | Diễn giả Riksdag tham khảo ý kiến với các nhà lãnh đạo đảng trong Riksdag |
Bổ nhiệm bởi | Diễn giả Riksdag sau một cuộc bỏ phiếu trong Riksdag |
Nhiệm kỳ | Không giới hạn phục vụ miễn là đương nhiệm có hỗ trợ đa số trong Riksdag |
Tuân theo | Công cụ chính phủ năm 1974 |
Người đầu tiên nhậm chức | Louis Gerhard De Geer |
Thành lập | 20 tháng 3 năm 1876 |
Cấp phó | Phó Thủ tướng |
Lương bổng | lương: 2.112.000 Krona[2] (1 tháng 7 năm 2019 – 30 tháng 6 năm 2020) |
Website | Trang web chính thức của thủ tướng |
Thủ tướng Chính phủ (tiếng Thụy Điển: statsminister, nghĩa là "Bộ trưởng của Nhà nước") là người đứng đầu chính phủ ở Thụy Điển. Trước khi lập chức vụ Thủ tướng vào năm 1876, nhà vua đứng đầu. Louis De Geer Gerhard, kiến trúc sư của cuộc cải cách Nghị viện năm 1876, đã trở thành Thủ tướng đầu tiên của Thụy Điển. Thủ tướng Chính phủ hiện tại của Thụy Điển là Stefan Löfven, lãnh tụ của Đảng Dân chủ Xã hội Thụy Điển[3].
Trước năm 1876, khi Văn phòng của Thủ tướng Chính phủ được lập ra, Thụy Điển không có một ''người đứng đầu chính phủ'' mà người đứng đầu cao nhất là Vua, nắm toàn quyền. Kể từ sau khi vị vua "Hùng sư phương Bắc" Karl XII băng hà, quyền lực nhà vua bị suy yếu đáng kể; và ''Hội đồng Cơ mật Thụy Điển'' (xem danh sách đính kèm) chính là cơ quan nắm quyền cao nhất trong nhà nước vào "Thời đại Tự do" 1718 - 1772.
Trong cuộc cải cách chính phủ năm 1809, hai chức vụ Tổng trưởng Chính phủ về Công lý (Thụy Điển: ''justitiestatsminister)'' và Thứ trưởng Bộ Ngoại giao (Thụy Điển: ''utrikesstatsminister'') đã được tạo ra, nhưng quyền lực không mạnh bằng các Bộ thời sau này. Đến cuộc cải cách năm 1876, hai chức vụ này được nâng lên thành Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao. Không giống như Bộ Tư pháp, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao được quyền giao thiệp với Thủ tướng Chính phủ[4]. Từ năm 1917, quốc vương Thụy Điển đã dùng quyền lập hiến của mình để tự nhà vua trực tiếp bổ nhiệm Thủ tướng Chính phủ và Nghị Viên (Bộ trưởng Nội các) theo ý mình. Thủ tướng được thừa nhận đầy đủ (de facto) các đặc quyền hoàng gia; người dân sẽ gọi Chính phủ với cái tên là Kungl. Maj:t, viết tắt của Kunglig Majestät (tương đương trong tiếng Anh: Royal Majesty; hiểu là Tể tướng Hoàng gia). Cho đến cải cách 1974 đã tước bỏ quyền thành lập chính phủ của vua mà thay vào đó, Nghị viện là cơ quan duy nhất lập chính phủ mới và không cần thông qua nhà vua[5].
Bất cứ khi Thủ tướng từ chức (chết, bị buộc từ chức), Nghị viện sẽ cử Phó Thủ tướng lên thành lập chính phủ lâm thời cho đến khi Nghị viện có Thủ tướng mới. Các thành viên của Nghị viện sẽ tận dụng thời gian gấp rút ấy để tham vấn ý kiến các lãnh đạo của các chính đảng để bầu ra Thủ tướng mới cho Nghị viện xem xét. Nếu Thủ tướng mới được bầu (làm lễ nhậm chức tại Cung điện Hoàng gia) và Nghị viện đã chuẩn y, ông có quyền bổ nhiệm các thành viên của nội các mới và thống kê có bao nhiêu Bộ trưởng trong tân chính phủ[6]
Với ngoại lệ của Thủ tướng, Bộ trưởng Nội các (Thụy Điển: ''statsråd'') không cần sự chấp thuận của Nghị viện nhưng có thể bị buộc phải từ chức bởi một cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm. Nếu Thủ tướng Chính phủ bị buộc chấp nhận một cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm - với tổng phiếu bất tin nhiệm là 175 phiếu hoặc hơn - ông và toàn bộ nội các phải từ chức và quá trình bầu cử Chính phủ mới được diễn ra.
Về nhiệm vụ, Chính phủ mới sẽ "chịu trách nhiệm trước Nghị viện" (điều 12, chương 1 của Hiến pháp[7]) về việc quản lý các thành viên, các Bộ của mình. Các Bộ trưởng không chịu trách nhiệm trước Bộ mà chỉ chịu trách nhiệm trước Thủ tướng; thậm chí các Bộ bị "cấm can thiệp" vào các cơ quan khác trong chính phủ và Nghị viện. Chính phủ được thay mặt vua ký kết các văn kiện với đại diện nước ngoài và các tổ chức quốc tế (điều 10, chương 1 của Hiến pháp[8]). Chương 6, Điều 7 quy định rằng chính phủ được quyền ban hành pháp luật và công bố trước toàn dân.[9]
Các văn phòng chính phủ, bao gồm cả văn phòng Thủ tướng Chính phủ, tọa lạc tại Rosenbad ở trung tâm Stockholm, trên hồ nước Helgeandsholmen
Năm 1991, tòa nhà Sager (hoặc "Sager Palace" như nó được gọi trước đây) đã được mua lại, và từ năm 1995 nó đã phục vụ như nhà riêng của Thủ tướng Chính phủ. Các Sager House nằm liền kề với Rosenbad và tòa nhà Quốc hội.
Harpsund, một thái ấp trong Flen Municipality, Södermanland County, đã phục vụ như một nơi cư trú trước của Thủ tướng Chính phủ từ năm 1953. Nơi này cũng thường được sử dụng cho các hội nghị chính phủ và hội nghị thượng đỉnh không chính thức giữa chính phủ, ngành công nghiệp và các tổ chức tại Thụy Điển.
Mức lương của các bộ trưởng nội các, trong đó có Thủ tướng Chính phủ, được quyết định bởi ''Statsrådsarvodesnämnden'' ("Ủy ban Lương Nội Bộ trưởng") của Nghị viện. Từ 01 tháng 7 năm 2014, mức lương hàng tháng Thủ tướng Chính phủ là 156.000 SEK (€ 17,034 / $ 23,304 / £ 13,594) hoặc 1.872.000 SEK (€ 204.411 / 279.653 $ / £ 163.123) mỗi năm.[10]
|
|
Stt | Tên (Sinh – mất) |
Chân dung | Thời gian nhiệm kỳ | Đảng phái chính trị (Liên minh) |
Nội các (Liên minh đảng) |
Ủy thác bầu cử | Vua |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Louis Gerhard De Geer (1818–1896) |
20 tháng 3 năm 1876 – 19 tháng 4 năm 1880 | Độc lập | L. G. De Geer | 1875 | Oscar II (1872–1907) | |
1878 | |||||||
2 | Arvid Posse (1820–1901) |
19 tháng 4 năm 1880 – 13 tháng 6 năm 1883 | Đảng Lantmanna | Posse | — | ||
1881 | |||||||
3 | Carl Johan Thyselius (1811–1891) |
13 tháng 6 năm 1883 – 16 tháng 5 năm 1884 | Độc lập | Thyselius | — | ||
4 | Robert Themptander (1844–1897) |
16 tháng 5 năm 1884 – 6 tháng 2 năm 1888 | Độc lập | Themptander | 1884 | ||
1887a[§] | |||||||
1887b | |||||||
5 | Gillis Bildt (1820–1894) |
6 tháng 2 năm 1888 – 12 tháng 10 năm 1889 | Độc lập | G. Bildt | — | ||
6 | Gustaf Åkerhielm (1833–1900) |
12 tháng 10 năm 1889 – 10 tháng 7 năm 1891 | Đảng Bảo hộ Mậu dịch | Åkerhielm | — 1890 | ||
7 | Erik Gustaf Boström (1842–1907) |
10 tháng 7 năm 1891 – 12 tháng 2 năm 1900 | Đảng Lantmanna | Boström I | — | ||
1893 | |||||||
1896 | |||||||
1899 | |||||||
8 | Fredrik von Otter (1833–1910) |
12 tháng 9 năm 1900 – 5 tháng 7 năm 1902 | Độc lập | Otter | — | ||
9 | Erik Gustaf Boström (1842–1907) |
5 tháng 7 năm 1902 – 13 tháng 4 năm 1905 | Đảng Lantmanna | Boström II | — | ||
1902 | |||||||
10 | Johan Ramstedt (1852–1935) |
14 tháng 4 – 2 tháng 8 năm 1905 | Độc lập | Ramstedt | — | ||
11 | Christian Lundeberg (1842–1911) |
2 tháng 8 – 7 tháng 11 năm 1905 | Đảng Bảo hộ Mậu dịch (Tổng Liên đoàn Tuyển cử) |
Lundeberg AvF–LS |
— |
Stt | Tên (Sinh – mất) |
Chân dung | Thời gian nhiệm kỳ | Đảng phái chính trị (Liên minh) |
Nội các (Liên minh đảng) |
Ủy thác bầu cử | Vua |
---|---|---|---|---|---|---|---|
12 | Karl Staaff (1860–1915) |
7 tháng 11 năm 1905 – 29 tháng 5 năm 1906 | Đảng Liên minh Tự do | Staaff I LS |
1905 | Oscar II (1872–1907) | |
13 | Arvid Lindman (1862–1936) |
29 tháng 5 năm 1906 – 7 tháng 10 năm 1911 | Đảng Bảo hộ Mậu dịch (Tổng Liên đoàn Tuyển cử) |
Lindman I AvF |
— | ||
1908 | Gustaf V (1907–1950) | ||||||
14 | Karl Staaff (1860–1915) |
7 tháng 10 năm 1911 – 17 tháng 2 năm 1914 | Đảng Liên minh Tự do | Staaff II LS |
1911 | ||
15 | Hjalmar Hammarskjöld (1862–1953) |
17 tháng 2 năm 1914 – 30 tháng 3 năm 1917 | Độc lập | Hammarskjöld | — | ||
1914a[§] | |||||||
1914b | |||||||
16 | Carl Swartz (1858–1926) |
30 tháng 3 – 19 tháng 10 năm 1917 | Đảng Quốc gia (Tổng Liên đoàn Tuyển cử) |
Swartz AvF |
— | ||
17 | Nils Edén (1871–1945) |
19 tháng 10 năm 1917 – 10 tháng 3 năm 1920 | Đảng Liên minh Tự do | Swartz LS–S |
1917 | ||
18 | Hjalmar Branting (1860–1925) |
10 tháng 3 – 27 tháng 10 năm 1920 | Đảng Dân chủ Xã hội | Branting I S |
— | ||
19 | Gerhard Louis De Geer (1854–1935) |
27 tháng 10 năm 1920 – 23 tháng 2 năm 1921 | Độc lập | G. L. De Geer | 1920 | ||
20 | Oscar von Sydow (1873–1936) |
23 tháng 2 – 13 tháng 10 năm 1921 | Độc lập | von Sydow | — | ||
21 | Hjalmar Branting (1860–1925) |
13 tháng 10 năm 1921 – 19 tháng 4 năm 1923 | Đảng Dân chủ Xã hội | Branting II S |
1921[§] | ||
22 | Ernst Trygger (1857–1943) |
19 tháng 4 năm 1923 – 18 tháng 10 năm 1924 | Đảng Quốc gia (Tổng Liên đoàn Tuyển cử) |
Trygger AvF |
— | ||
23 | Hjalmar Branting (1860–1925) |
18 tháng 10 năm 1924 – 24 tháng 1 năm 1925 | Đảng Dân chủ Xã hội | Branting III S |
1924 | ||
24 | Rickard Sandler (1884–1964) |
24 tháng 1 năm 1925 – 7 tháng 6 năm 1926 | Đảng Dân chủ Xã hội | Sandler S |
— | ||
25 | Carl Gustaf Ekman (1872–1945) |
7 tháng 6 năm 1926 – 2 tháng 10 năm 1928 | Đảng Nhân dân Tự do | Ekman I FF–L |
— | ||
26 | Arvid Lindman (1862–1936) |
2 tháng 10 năm 1928 – 7 tháng 6 năm 1930 | Đảng Lantmanna (Tổng Liên đoàn Tuyển cử) |
Lindman II AvF |
1928 | ||
27 | Carl Gustaf Ekman (1872–1945) |
7 tháng 6 năm 1930 – 6 tháng 8 năm 1932 | Đảng Nhân dân Tự do | Ekman II FF |
— | ||
28 | Felix Hamrin (1875–1937) |
6 tháng 8 – 24 tháng 9 năm 1932 | Đảng Nhân dân Tự do | Hamrin FF |
— | ||
29 | Per Albin Hansson (1885–1946) |
24 tháng 9 năm 1932 – 19 tháng 6 năm 1936 | Đảng Dân chủ Xã hội | Hansson I S |
1932 | ||
30 | Axel Pehrsson-Bramstorp (1883–1954) |
19 tháng 6 – 28 tháng 9 năm 1936 | Liên minh Nông dân | Pehrsson-Bramstorp Bf |
— | ||
31 | Per Albin Hansson (1885–1946) |
28 tháng 9 năm 1936 – 6 tháng 10 năm 1946[†] | Đảng Dân chủ Xã hội | Hansson II S–Bf |
1936 | ||
Hansson III S–Bf–H–F |
1940 | ||||||
1944 | |||||||
Hansson IV S |
— | ||||||
— | Östen Undén (1886–1974) |
6 – 11 tháng 10 năm 1946 (Quyền Thủ tướng) |
Đảng Dân chủ Xã hội | Hansson IV S |
— | ||
32 | Tage Erlander (1901–1985) |
11 tháng 10 năm 1946 – 14 tháng 10 năm 1969 | Đảng Dân chủ Xã hội | Erlander I S |
— | ||
1948 | |||||||
Erlander II S–Bf |
1952 | Gustaf VI Adolf (1950–1973) | |||||
1956 | |||||||
Erlander III S |
1958[§] | ||||||
1960 | |||||||
1964 | |||||||
1968 | |||||||
33 | Olof Palme (1927–1986) |
14 tháng 10 năm 1969 – 8 tháng 10 năm 1976 | Đảng Dân chủ Xã hội | Palme I S |
— | ||
1970 | |||||||
1973 | |||||||
— | Carl XVI Gustaf (1973–) | ||||||
34 | Thorbjörn Fälldin (1926–2016) |
8 tháng 10 năm 1976 – 18 tháng 10 năm 1978 | Đảng Trung dung | Fälldin I C–M–F |
1976 | ||
35 | Ola Ullsten (1931–2018) |
18 tháng 10 năm 1978 – 12 tháng 10 năm 1979 | Đảng Nhân dân | Ullsten F |
— | ||
36 | Thorbjörn Fälldin (1926–2016) |
12 tháng 10 năm 1979 – 8 tháng 10 năm 1982 | Đảng Trung dung | Fälldin II C–M–F |
1979 | ||
Fälldin III C–F | |||||||
37 | Olof Palme (1927–1986) |
8 tháng 10 năm 1982 – 28 tháng 2 năm 1986[‡] | Đảng Dân chủ Xã hội | Palme II S |
1982 | ||
1985 | |||||||
38 | Ingvar Carlsson (1934–) |
28 tháng 2 – 12 tháng 3 năm 1986 (Quyền Thủ tướng) |
Đảng Dân chủ Xã hội | Palme II S |
— | ||
13 tháng 3 năm 1986 – 4 tháng 10 năm 1991 | Carlsson I S |
1988 | |||||
Carlsson II S |
— | ||||||
39 | Carl Bildt (1949–) |
4 tháng 10 năm 1991 – 7 tháng 10 năm 1994 | Đảng Ôn hòa | C. Bildt M–C–FP–KD |
1991 | ||
40 | Ingvar Carlsson (1934–) |
7 tháng 10 năm 1994 – 22 tháng 3 năm 1996 | Đảng Dân chủ Xã hội | Carlsson III S |
1994 | ||
41 | Göran Persson (1949–) |
22 tháng 3 năm 1996 – 6 tháng 10 năm 2006 | Đảng Dân chủ Xã hội | Persson S |
— | ||
1998 | |||||||
2002 | |||||||
442 | Fredrik Reinfeldt (1965–) |
6 tháng 10 năm 2006 – 3 tháng 10 năm 2014 | Đảng Ôn hòa (Liên minh vì Thụy Điển) |
Reinfeldt M–C–FP–KD |
2006 | ||
2010 | |||||||
43 | Stefan Löfven (1957–) |
3 tháng 10 năm 2014 – 30 tháng 11 năm 2021 | Đảng Dân chủ Xã hội | Löfven I[✕] S–MP |
2014 | ||
2018 | |||||||
Löfven II[✕] S–MP |
— | ||||||
Löfven III S–MP | |||||||
44 | Magdalena Andersson (1967–) |
30 tháng 11 năm 2021 – 18 tháng 10 năm 2022 | Đảng Dân chủ Xã hội | Andersson S |
— | ||
45 | Ulf Kristersson (1967–) |
18 tháng 10 năm 2022 – Tại nhiệm | Đảng Ôn hòa | Kristersson M–KD–L |
2022 |