Thừa Càn cung (chữ Hán: 承乾宫; tiếng Anh: Palace of Heavenly Grace) là một trong sáu cung điện thuộc thuộc Đông lục cung, nằm trong khuôn viên của hậu cung tại Tử Cấm Thành, Bắc Kinh. "Thừa Càn" có ý nghĩa là "Thừa Thụ Long Ân" (承受龙恩), tức là nhận được ơn của thiên tử, Càn (乾) có nghĩa là bầu trời, chỉ thiên tử.
Trong lịch sử, Thừa Càn cung nổi tiếng là cung điện xa hoa tráng lệ, khí độ phi phàm, thường được dùng làm nơi cư ngụ của các hậu phi rất được sủng ái hoặc có địa vị cao.
Thừa Càn cung được xây dựng vào triều Minh năm Vĩnh Lạc thứ 18 (năm 1420), ban đầu có tên gọi [ Vĩnh Ninh cung; 永甯宫]. Năm Sùng Trinh thứ năm (1632), mới đổi thành Thừa Càn cung. Tên gọi " Thừa Càn" được lấy từ câu [ thừa kế hoàng nghiệp, thống lĩnh càn khôn (承继皇业,总领乾坤]. Năm Thuận Trị thứ mười hai (năm 1655) trùng tu, năm Đạo Quang thứ mười hai (năm 1832) tu sửa.
Cùng với Dực Khôn cung, Thừa Càn cung nổi tiếng là nơi sủng hậu, sủng phi cư ngụ. Minh triều mặc định nơi đây là Quý phi cung (貴妃宫). Thanh triều Càn Long đã từng ban thưởng [12 bức Cung huấn đồ] cho hậu phi ở Đông-Tây Lục cung, và Thừa Càn cung được ban bức [ Từ phi trực gián đồ] họa lại Từ Huệ Hiền phi thời Đường Thái Tông, trung liệt can gián Hoàng đế, phân tích việc chinh phạt thường niên tiêu tốn quốc khố, nên cắt giảm việc thổ mộc, xây dựng cung điện, là tấm gương sáng cho muôn đời. Đồng thời ngự bút biển, ban bốn chữ [Đức Thành Nhu Thuận].
Ngày nay, Thừa Càn cung và Vĩnh Hòa cung được dùng làm nơi lưu trữ các bảo vật bằng đồng của Cố cung bác vật viện Bắc Kinh.
[Thừa Càn môn; 承乾門]: Cổng chính của Thừa Càn cung, nằm ở hướng Bắc, quay mặt về hướng Nam.
[Thừa Càn cung chính điện; 承乾宫正殿]: Rộng 5 gian, lợp ngói hoàng lưu ly, dưới mái hiên trang trí [Đấu củng; 斗拱]. Xà nhà làm bằng gỗ phương, trang trí các hoa văn, tranh vẽ. Bên trong có treo biển " Đức thành nhu nhuận" do chính Càn Long ngự bút.
[Trinh Thuận trai; 貞順 齋]
[Minh Đức đường; 明德堂]
Đông điện (東殿) và Tây điện (西殿) nằm ở 2 bên Đông Tây, mỗi điện gồm có 3 gian, gian giữa đặt cửa ra vào đều lợp ngói hoàng lưu ly.
^[《清宮述聞》底檔並載:乾隆二年除夕酉時,乾清宮 設擺萬歳爺晚宴。用器:四庫金龍大宴桌、銀庫伺候黃緞繡金龍鑲寶石桌刷一份、寶座龍頭至宴桌邊八寸、兩邊花瓶中松棚果罩四座、中點心高頭五品(五寸金龍座盤)、一字高頭九品、頭號金龍座盤、俱安大花。次中果桌二副、果盒兩邊棰手蘇糕鮑螺四品(金龍小座碗)、果鐘八品、群膳、冷膳、熱膳四十品(白裏黃碗)、兩邊幹濕點心四品、奶餅丶敖爾布哈一品、奶皮一品(俱五寸黃盤)、中金匙象牙筷紙花筷套、兩邊小菜三品、青醬一品。 (金碟左插手)地平設擺皇后頭桌宴一桌、用器四庫一字金龍宴桌一桌、黃緞幃子、兩邊花瓶高頭七品(頭號金龍大碗俱安大花)、群膳三十二品(五寸黃盤)、兩邊幹濕點心四品、匙箸紙花筷套。嫻妃二桌宴一桌,嘉嬪、陳貴人三桌宴一桌。右棰手貴妃頭桌宴一桌、純妃二桌宴一桌。海貴人、裕常在三桌宴一桌。內廷宴桌是敬事房總管設擺、有幃子高桌五張...... “Diên Hi cung”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp).
Câu chuyện kể về Minazuki Kashou, con trai của một gia đình sản xuất bánh kẹo truyền thống bỏ nhà ra đi để tự mở một tiệm bánh của riêng mình tên là “La Soleil”