Thanh lương trà

Thanh lương trà
Thanh lương trà châu Âu (Sorbus aucuparia) với quả
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Rosales
Họ (familia)Rosaceae
Phân họ (subfamilia)Maloideae hay Spiraeoideae s.l[1]
Liên tông (supertribus)Pyrodae[1]
Tông (tribus)Pyreae[1]
Phân tông (subtribus)Pyrinae[1]
Chi (genus)Sorbus
L., 1753
Các phân chi

Cây thanh lương trà hay cây hoa thu, thực quả, lê đá là tên gọi chung để chỉ các loài trong chi Sorbus với khoảng 100–200 loài cây gỗ và cây bụi trong phân họ Maloideae của họ Rosaceae. Số lượng chính xác các loài là điểm gây tranh cãi đáng kể giữa các học giả, do số lượng vi loài sinh sản vô tính được một số tác giả khác nhau coi như là các loài khác biệt, nhưng những tác giả khác lại gộp chúng lại thành các nhóm nhỏ chứa một số loài hạn chế hơn, cũng như phụ thuộc vào giới hạn định nghĩa chi này. Các xử lý gần đây[1][2][3][4] chỉ xem xét chi Sorbus theo nghĩa hẹp (sensu stricto) và bao gồm chỉ các loài với lá hình lông chim của phân chi Sorbus, nâng cấp (có thể hợp nhất) một vài phân chi khác lên thành chi.

Khi xem xét theo nghĩa rộng (sensu lato), chi này được chia thành 2 phân chi chính và 3-4 phân chi phụ (với tên chi trong phân loại gần đây trong ngoặc):

  • Sorbus phân chi Sorbus (chi Sorbus nghĩa hẹp), với lá kép thông thường không lông hay lớp lông mỏng ở mặt dưới lá; các lá noãn quả không hợp nhất; loài điển hình Sorbus aucuparia (thanh lương trà châu Âu). Phân bố: vùng ôn đới mát của Bắc bán cầu. Nó đồng nhất với chi Sorbus theo nghĩa hẹp.
  • Sorbus phân chi Aria (chi Aria), với lá đơn thường có nhiều lông trắng ở mặt dưới; các lá noãn quả không hợp nhất; loài điển hình Sorbus aria (thanh lương trà thường). Phân bố: vùng ôn đới của châu Âu & châu Á.
  • Sorbus phân chi Micromeles (chi Aria), một nhóm khác biệt chứa vài loài ở Đông Á (như Sorbus alnifolia, thanh lương trà Triều Tiên) với lá hẹp; bị nghi vấn là không khác biệt (và thường được hợp nhất) trong phân chi Aria. Phân bố: vùng ôn đới Đông Á.
  • Sorbus phân chi Cormus (chi Cormus), với lá kép tương tự như phân chi Sorbus, nhưng với các lá noãn hợp nhất khác biệt trong quả. Chỉ chứa 1 loài là Sorbus domestica (thanh lương trà vườn). Phân bố: Bắc Phi, ôn đới ấm châu Âu, Tây Á.
  • Sorbus phân chi Torminaria (chi Torminalis), với các lá xẻ thùy giống lá phong và các thùy nhọn đầu; các lá noãn quả không hợp nhất. Chỉ chứa 1 loài là Sorbus torminalis (thanh lương trà dại). Phân bố: vùng ôn đới châu Âu, kéo dài về phía nam tới vùng núi của Bắc Phi và về phía đông tới khu vực Kavkaz.
  • Sorbus phân chi Chamaemespilus (chi Chamaemespilus), chứa 1 loài cây bụi là Sorbus chamaemespilus (sơn trà giả) với lá đơn không lông và hoa màu hồng có các lá đài và cánh hoa mọc thẳng. Phân bố: khu vực miền núi ở Nam Âu.
  • Lai ghép là phổ biến trong chi, bao gồm nhiều dạng lai ghép giữa các phân chi; các dạng lai ghép này thường là dạng sinh sản vô tính, vì thế có khả năng sinh sản dòng vô tính từ hạt mà không có biến đổi nào. Điều này dẫn tới một lượng rất lớn các tiểu loài vô tính, cụ thể là tại miền tây châu Âu (bao gồm cả đảo Anh) và một phần của Trung Quốc.

Rượu vang

[sửa | sửa mã nguồn]

Một loại rượu vang của Phần Lan gọi là Sorbus được tăng hương vị bằng quả thanh lương trà.

Văn nghệ

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây thanh lương trà đã đi vào thơ ca, nhạc họa, đã được coi như một phần không thể thiếu của thiên nhiên, văn hoá, đời sống dân tộc Xla-vơ nói chung và người dân Nga nói riêng. Cây thanh lương trà (tên chữ Nga: рябина / riabina) là đối tượng chính được chỉ đến trong bài hát tiếng Nga "Уральская рябинушка" (nghĩa là Cây thanh lương trà vùng U-ran) mà đa số khán thính giả Việt Nam vẫn quen gọi với cái tên cảm tính là bài hát "Cây thuỳ dương" [5].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Potter D., T. Eriksson, R. C. Evans, S. H. Oh, J. E. E. Smedmark, D. R. Morgan, M. S. Kerr, C. S. Campbell. 2006. Phylogeny and classification of Rosaceae. Plant Systematics and Evolution 266: 5-43.
  2. ^ Robertson K. R., J. B. Phipps, J. R. Rohrer, P. G. Smith. 1991. A Synopsis of Genera in Maloideae (Rosaceae). Systematic Botany, 16: 376–394.
  3. ^ McAllister H. 2005. The Genus Sorbus: Mountain Ash and Other Rowans. Richmond, Surrey, UK: Royal Botanic Gardens, Kew.
  4. ^ Campbell C. S., R. C. Evans, D. R. Morgan, T. A. Dickinson, M. P. Arsenault. 2006. Phylogeny of subtribe Pyrinae (formerly the Maloideae, Rosaceae): Limited resolution of a complex evolutionary history. Pl. Syst. Evol. 266: 119–145.
  5. ^ “Thanh lương trà và bài hát "Cây thuỳ dương". Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Price D.T. 2007. One-way introgressive hybridisation between Sorbus aria and S. torminalis (Rosaceae) in southern Britain. Watsonia. 26: 419–431.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Zhihu] Điều gì khiến bạn từ bỏ một mối quan hệ
[Zhihu] Điều gì khiến bạn từ bỏ một mối quan hệ
Khi nào ta nên từ bỏ một mối quan hệ
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Tên của 11 Quan Chấp hành Fatui được lấy cảm hứng từ Commedia Dell’arte, hay còn được biết đến với tên gọi Hài kịch Ý, là một loại hình nghệ thuật sân khấu rất được ưa chuộng ở châu
 Cư dân mới của cảng Liyue: Xianyun - Hạc Sứ Cõi Tiên
Cư dân mới của cảng Liyue: Xianyun - Hạc Sứ Cõi Tiên
Nhắc tới Xianyun, ai cũng có chuyện để kể: cô gái cao cao với mái tóc búi, nhà chế tác đeo kính, người hàng xóm mới nói rất nhiều