Thao Tắc 韬塞 | |||||
---|---|---|---|---|---|
Hoàng tử nhà Thanh | |||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 1639 | ||||
Mất | 1695 | ||||
Phối ngẫu | xem văn bản | ||||
Hậu duệ | xem văn bản | ||||
| |||||
Hoàng tộc | Ái Tân Giác La | ||||
Thân phụ | Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực |
Thao Tắc (chữ Hán: 韬塞, tiếng Mãn: ᡨᠣᠣᠰᡝ, Möllendorff: Toose, Abkai: Touse, 1639 – 1695), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 10 của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực.[1]
Thao Tắc sinh vào giờ Tuất, ngày 8 tháng 2 (âm lịch), năm Sùng Đức thứ 4 (1639). Sinh mẫu của ông là một Thứ phi không rõ họ của Hoàng Thái Cực. Thông tin duy nhất về Thứ phi cũng có sự mâu thuẫn giữa các ghi chép khi gia phả của Ái Tân Giác La chép rằng bà là con gái của Bái Hữu (拜佑),[2] tuy nhiên nhà sử học Đỗ Gia Ký lại chép rằng cha bà là Bái Hỗ (拜祜).[3]
Từ sớm, Thao Tắc được phong làm Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân (三等鎭国将军). Đến năm Khang Hi thứ 8 (1669) thì ông được tiến phong Phụ quốc công (辅国公). Giờ Mẹo ngày 9 tháng 2 (âm lịch) năm Khang Hi thứ 34 (1695), ông qua đời, hưởng thọ 57 tuổi.[4]
Thao Tắc có tất cả 12 người con trai nhưng chỉ có 4 người con sống đến tuổi trưởng thành. Cả 3 người con của nguyên phối Nạp Lạt thị và 5 trong số 7 người con của kế thất thứ hai là Hòa Nhĩ thị đều chết yểu. Chỉ còn:
Tước vị của Dụ Đức được thừa kế đến đời cháu thứ 4 của Thao Tắc, cùng thế hệ với Gia Khánh, thì dừng vì không có con trai tập tước. Còn lại các chi hệ hậu duệ khác của Thao Tắc đều không được phong tước vị gì.