The Aristocats

The Aristocats
Áp phích chiếu rạp của phim
Đạo diễnWolfgang Reitherman
Cốt truyệnKen Anderson
Larry Clemmons
Eric Cleworth
Vance Gerry
Julius Svendsen
Frank Thomas
Ralph Wright
Dựa trên"The Aristocats"
của Tom McGowan và Tom Rowe
Sản xuấtWinston Hibler
Wolfgang Reitherman
Diễn viênPhil Harris
Eva Gabor
Hermione Baddeley
Gary Dubin
Dean Clark
Sterling Holloway
Roddy Maude-Roxby
Liz English
Dựng phimTom Acosta
Âm nhạcGeorge Bruns
Hãng sản xuất
Phát hànhBuena Vista Distribution
Công chiếu
  • 11 tháng 12 năm 1970 (1970-12-11) (premiere)
  • 24 tháng 12 năm 1970 (1970-12-24) (Hoa Kỳ)
Thời lượng
78 phút
Quốc giaHoa Kỳ
Ngôn ngữTiếng Anh
Kinh phí4 triệu đô la Mỹ[1]
Doanh thu191 triệu đô la Mỹ[2]

Gia đình mèo quý tộc (tiếng Anh: The Aristocats) là một bộ phim hoạt hình lãng mạn phiêu lưu hài hước và nhạc kịch của Mỹ vào năm 1970. Bộ phim được sản xuất bởi Walt Disney Productions và được phát hành bởi nhà phân phối Buena Vista. Bộ phim hoạt hình thứ 20 này của Disney, được dựa vào câu chuyện của Tom McGowan và Tom Rowe.

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyện xảy ra tại thủ đô Paris, nước Pháp vào năm 1910, có một quý bà rất giàu có sống một mình tên là Madame Adelaide Bonfamille. Niềm vui của bà chính là những chú mèo quý tộc rất đáng yêu gồm: cô mèo xinh đẹp Duchess với 3 đứa con là bé mèo Marie và hai cậu nhóc tinh nghịch Berlioz và Toulouse. Bốn mẹ con đều có những tài năng riêng của mình như hát hay, đánh đàn giỏi và vẽ đẹp.

Một ngày kia, bà Bonfamille cảm thấy mình đã thực sự già yếu và có lẽ sắp phải ra đi. Bà liền cho gọi ông Georges Hautecourt (cũng rất đỗi già yếu) đến làm một đơn di chúc cho bà. Trong di chúc, bà Bonfamille nói rằng nếu bà mất, toàn bộ tài sản sẽ được giao cho những chú mèo quý tộc. Nhưng nếu những chú mèo cũng ra đi thì tài sản sẽ lại được giao cho lão quản gia Edgar. Thật không may, hắn ở dưới lầu nghe được mọi chuyện, bèn nảy ra ý đồ độc ác.

Ngay buổi chiều hôm đó, Edgar đã bí mật pha thuốc ngủ vào bữa ăn chiều của ba mẹ con Duchess. Nhưng chúng vẫn không biết gì và cứ ăn thức ăn của hắn, cuối cùng chìm vào giấc ngủ dài. Đêm hôm đó, Edgar đã chở những chú mèo ra vùng ngoại ô và thả chúng ở đó.

Sáng hôm sau, Duchess và những chú mèo con hoảng sợ vì cảnh tượng xung quanh mình thay đổi. May thay có chú mèo Thomas O'Malley đi ngang qua đó. Sau khi biết được tình cảnh của ba mẹ con, chú đã nhận lời giúp và bảo họ hãy về nhà chú nghỉ tạm qua đêm. Duchess chấp nhận và đến nhà Thomas. Họ đã có một đêm vui vẻ với những chú mèo lang thang.

Ngày hôm sau, Thomas O'Malley đưa ba mẹ con Duchess về nhà. Bất ngờ bị Edgar phát hiện, hắn liền nhốt ngay ba mẹ con họ vào một chiếc thùng để chuẩn bị chuyển đến Timbuktu. May thay, Thomas kịp thời đi báo cho các bạn mình biết, cuối cùng cũng thanh toán được lão Edgar độc ác và cứu được 3 mẹ con. Bà Bonfamille biết được rất cảm kích trước tấm lòng của Thomas O'Malley và các bạn của chú liền quyết định cho Thomas ở lại đây, lập ra một ngôi nhà tình thương cho những chú mèo lang thang cơ nhỡ. Từ đó, họ trở thành một đại gia đình mèo quý tộc sống rất hạnh phúc.

Lồng tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Eva Gabor - Duchess.
  • Phil Harris - Thomas O'Malley.
  • Gary Dubin - Toulouse.
  • Liz English - Marie.
  • Dean Clark - Berlioz.
  • Roddy Maude-Roxby - Edgar Balthazar.
  • Scatman Crothers - Scat Cat.
  • Paul Winchell - Shun Gon.
  • Lord Tim Hudson - Hit Cat.
  • Vito Scotti - Peppo.
  • Thurl Ravenscroft - Billy Boss.
  • Sterling Holloway - Roquefort.
  • Pat Buttram - Napoleon.
  • George Lindsey - Lafayette.
  • Hermione Baddeley - Madame Adelaide Bonfamille.
  • Charles Lane - Georges Hautecourt.
  • Nancy Kulp - Frou-Frou.
  • Monica Evans - Abigail Gabble.
  • Carole Shelley - Amelia Gabble. (chị em sinh đôi với Abigail)
  • Bill Thompson - Chú Waldo. (chú của hai cô ngỗng)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scott, Vernon (ngày 17 tháng 2 năm 1971). “News from Hollywood”. The Logansport Press. tr. 6. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2020 – qua Newspapers.com. Ấn phẩm cho phép truy cập mở - đọc miễn phí
  2. ^ D'Alessandro, Anthony (ngày 27 tháng 10 năm 2003). “Cartoon Coffers - Top-Grossing Disney Animated Features at the Worldwide B.O.”. Variety: 6.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Arlecchino – Lối chơi, hướng build và đội hình
Arlecchino – Lối chơi, hướng build và đội hình
Arlecchino là DPS hệ hỏa, với các cơ chế liên quan tới Khế ước sinh mệnh, đi được cả mono hỏa lẫn bốc hơi, nhưng có thể sẽ gặp vấn đề về sinh tồn.
Mối duyên nợ day dứt giữa Aokiji Kuzan và Nico Robin
Mối duyên nợ day dứt giữa Aokiji Kuzan và Nico Robin
Trong suốt 20 năm sau, Kuzan đã theo dõi hành trình của Robin và âm thầm bảo vệ Robin
Dead by Daylight - An asymmetrical multiplayer horror game
Dead by Daylight - An asymmetrical multiplayer horror game
Dead by Daylight đang được phát hành trước, nhắm tới một số đối tượng người dùng ở khu vực Bắc Âu
Âm nhạc có giúp chúng ta tăng cường hiệu suất công việc?
Âm nhạc có giúp chúng ta tăng cường hiệu suất công việc?
Câu trả lời là có và không. Những giai điệu phù hợp sẽ giúp chúng ta vượt qua sự nhàm chán của công việc, duy trì sự hứng khởi, sáng tạo và bền bỉ