Danh sách phim dài của Pixar

Cổng vào công ty Pixar tại Emeryville, California

Pixar là một hãng phim hoạt hình nổi tiếng có trụ sở tại Emeryville, California, Hoa Kỳ. Hãng phim đã giành được rất nhiều giải thưởng cho các bộ phim hoạt hình dài cũng như các sản phẩm khác của họ, bao gồm 26 giải Oscar, năm giải Quả cầu vàng và 3 giải Grammy. Pixar được biết đến với phim hoạt hình đồ họa máy tính được tạo nên bởi PhotoRealistic RenderMan, phần mềm kết xuất đồ họa của riêng hãng, chuyên dùng để tạo nên những hình ảnh chất lượng cao.

Tính tới tháng 6 năm 2013, Pixar đã phát hành 14 bộ phim, tất cả đều được phân phối bởi Walt Disney Pictures. Hãng phim sản xuất bộ phim hoạt hình dài đầu tiên, Câu chuyện đồ chơi, vào năm 1995. Bộ phim giành được một giải Oscar và được đề cử ở ba hạng mục khác. Sự thành công của bộ phim dẫn tới sự ra mắt của phần tiếp theo, Câu chuyện đồ chơi 2, vào năm 1999, tiếp theo sau bộ phim thứ hai Đời con bọ năm 1998. Công ty quái vật là dự án tiếp theo ra mắt năm 2001. Sáu bộ phim tiếp theo, Đi tìm Nemo (2003), Gia đình siêu nhân (2004), Vương quốc xe hơi (2006), Chú chuột đầu bếp (2007), Rô-bốt biết yêu (2008), và Vút bay (2009) đều rất thành công. Bộ phim thứ mười một, Câu chuyện đồ chơi 3 (2010), trở thành bộ phim hoạt hình có doanh thu toàn cầu cao thứ hai trong lịch sử. Bộ phim thứ mười hai là Vương quốc xe hơi 2, phần tiếp theo của Vương quốc xe hơi, là phim thứ hai được làm phần tiếp theo. Cả hai bộ phim, cùng với bộ phim thứ 14 là Lò đào tạo quái vật (2013), là những bộ phim có chi phí sản xuất tốn kém nhất của Pixar, với ước tính khoảng 200 triệu đô cho mỗi phim. Bộ phim thứ 13, Công chúa tóc xù (2012), có chi phí sản xuất khoảng 185 triệu đô.

Phim hoạt hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Đã công chiếu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Ngày ra mắt Đạo diễn Kịch bản Nhà sản xuất Doanh Thu
Toy Story
(Câu chuyện đồ chơi)
22 tháng 11 năm 1995 John Lasseter Cốt truyện: John Lasseter, Pete Docter, Andrew StantonJoe Ranft
Kịch bản: Joss Whedon, Andrew Stanton, Joel CohenAlec Sokolow
Ralph GuggenheimBonnie Arnold $394,436,586
A Bug's Life
(Đời con bọ)
25 tháng 11 năm 1998 John Lasseter
Đồng đạo diễn: Andrew Stanton
Cốt truyện: John Lasseter, Andrew Stanton và Joe Ranft
Kịch bản: Andrew Stanton, Donald McEnery và Bob Shaw
Darla K. Anderson và Kevin Reher $363,258,859
Toy Story 2
(Câu chuyện đồ chơi 2)
24 tháng 11 năm 1999 John Lasseter
Đồng đạo diễn: Lee UnkrichAsh Brannon
Cốt truyện: John Lasseter, Pete Docter, Ash Brannon và Andrew Stanton
Kịch bản: Andrew Stanton, Rita Hsiao, Doug Chamberlin và Chris Webb
Helene Plotkin và Karen Robert Jackson $497,375,381
Monsters, Inc.
(Công ty quái vật)
2 tháng 11 năm 2001 Pete Docter
Đồng đạo diễn: Lee Unkrich và David Silverman
Cốt truyện: Pete Docter, Jill Culton, Jeff PidgeonRalph Eggleston
Kịch bản: Andrew Stanton và Dan Gerson
Darla K. Anderson $579,707,738
Finding Nemo
(Đi tìm Nemo)
30 tháng 5 năm 2003 Andrew Stanton
Đồng đạo diễn: Lee Unkrich
Cốt truyện: Andrew Stanton
Kịch bản: Andrew Stanton, Bob Peterson và David Reynolds
Graham Walters $940,352,645
The Incredibles
(Gia đình siêu nhân)
5 tháng 11 năm 2004 Brad Bird John Walker $631,607,053
Cars
(Vương quốc xe hơi)
9 tháng 6 năm 2006 John Lasseter
Đồng đạo diễn: Joe Ranft
Cốt truyện: John Lasseter, Joe Ranft và Jorgen Klubien
Kịch bản: Dan Fogelman, John Lasseter, Joe Ranft, Kiel Murray, Phil Lorin and Jorgen Klubien
Darla K. Anderson $461,991,867
Ratatouille
(Chú chuột đầu bếp)
29 tháng 6 năm 2007 Brad Bird
Đồng đạo diễn: Jan Pinkava
Kịch bản: Brad Bird
Cốt truyện: Jan Pinkava, Jim Capobianco và Brad Bird
Brad Lewis $623,726,085
WALL-E
(Robốt biết yêu)
27 tháng 6 năm 2008 Andrew Stanton Cốt truyện: Andrew Stanton và Pete Docter
Kịch bản: Andrew Stanton và Jim Reardon
Jim Morris $521,311,890
Up
(Vút bay)
29 tháng 5 năm 2009 Pete Docter
Đồng đạo diễn: Bob Peterson
Cốt truyện: Pete Docter, Bob Peterson và Tom McCarthy
Kịch bản: Bob Peterson và Pete Docter
Jonas Rivera $735,099,102
Toy Story 3
(Câu chuyện đồ chơi 3)
18 tháng 6 năm 2010 Lee Unkrich Cốt truyện: John Lasseter, Andrew Stanton và Lee Unkrich
Kịch bản: Michael Arndt
Darla K. Anderson $1,066,970,811
Cars 2
(Vương quốc xe hơi 2)
24 tháng 6 năm 2011 John Lasseter
Đồng đạo diễn: Brad Lewis
Cốt truyện: John Lasseter, Brad Lewis và Dan Fogelman
Kịch bản: Ben Queen
Denise Ream $559,852,396
Brave
(Công chúa tóc xù)
22 tháng 6 năm 2012 Mark AndrewsBrenda Chapman
Đồng đạo diễn: Steve Purcell
Cốt truyện: Brenda Chapman
Kịch bản: Mark Andrews, Steve Purcell, Brenda Chapman và Irene Mecchi
Katherine Sarafian $538,983,207
Monsters University
(Lò đào tạo quái vật)
21 tháng 6 năm 2013 Dan Scanlon Cốt truyện/Kịch bản: Dan Gerson, Robert L. Baird và Dan Scanlon Kori Rae $743,559,645
Inside Out
(Những mảnh ghép cảm xúc)
19 tháng 6 năm 2015 Pete Docter
Đồng đạo diễn: Ronnie del Carmen
Cốt truyện: Pete Docter và Ronnie del Carmen
Kịch bản: Pete Docter, Meg LeFauve và Josh Cooley
Jonas Rivera $858,848,019
The Good Dinosaur
(Chú khủng long tốt bụng)
25 tháng 11 năm 2015 Peter Sohn Cốt truyện: Peter Sohn, Erik Benson, Meg LeFauve, Kelsey Mann và Bob Peterson
Kịch bản: Meg LeFauve
Denise Ream $332,207,671
Finding Dory
(Đi tìm Dory)
17 tháng 6 năm 2016 Andrew Stanton
Đồng đạo diễn: Angus MacLane
Cốt truyện: Andrew Stanton
Kịch bản: Andrew Stanton và Victoria Strouse
Lindsey Collins $1,028,570,942
Cars 3
(Vương quốc xe hơi 3)
16 tháng 6 năm 2017 Brian Fee Cốt truyện: Brian Fee, Ben Queen, Eyal Podell và Jonathan E. Stewart
Kịch bản: Kiel Murray, Bob Peterson và Mike Rich
Kevin Reher
Đồng sản xuất: Andrea Warren
$383,930,656
Coco 22 tháng 11 năm 2017 Lee Unkrich
Đồng đạo diễn: Adrian Molina
Cốt truyện: Lee Unkrich, Jason Katz, Matthew Aldrich và Adrian Molina
Kịch bản: Adrian Molina và Matthew Aldrich
Darla K. Anderson $807,817,888
Incredibles 2
(Gia đình siêu nhân 2)
15 tháng 6 năm 2018 Brad Bird John Walker và Nicole Paradis Grindle $1,243,089,244
Toy Story 4
(Câu chuyện đồ chơi 4)
21 tháng 6 năm 2019 Josh Cooley Cốt truyện: John Lasseter, Andrew Stanton, Josh Cooley, Valerie LaPointe, Rashida Jones, Will McCormack, Martin Hynes và Stephany Folsom
Kịch bản: Andrew Stanton và Stephany Folsom
Mark Nielsen và Jonas Rivera $1,073,394,593
Onward
(Truy tìm phép thuật)
6 tháng 3 năm 2020 Dan Scanlon Dan Scanlon, Jason Headley và Keith Bunin Kori Rae $141,940,042
Soul
(Cuộc sống nhiệm màu)
25 tháng 12 năm 2020 Pete Docter
Đồng đạo diễn: Kemp Powers
Pete Docter, Mike Jones và Kemp Powers Dana Murray $120,957,731
Luca
(Mùa hè của Luca)
18 tháng 6 năm 2021 Enrico Casarosa Cốt truyện: Enrico Casarosa, Jesse Andrews và Simon Stephenson
Kịch bản: Jesse Andrews và Mike Jones
Andrea Warren $49,750,471
Turning Red
(Gấu đỏ biến hình)
11 tháng 3 năm 2022 Domee Shi Cốt truyện: Domee Shi, Julia Cho và Sarah Streicher
Kịch bản: Julia Cho và Domee Shi
Lindsey Collins ---
Lightyear (Lightyear: Cảnh Sát Vũ Trụ) 17 tháng 6 năm 2022 Angus MacLane Pete Doctor Galyn Susman $224,668,633
Elemental (Xứ Sở Các Nguyên Tố) 16 tháng 6 năm 2023 Peter Sohn $496,444,308
Inside Out 2 (Những Mảnh Ghép Cảm Xúc 2) 14 tháng 6 năm 2024 Kelsey Mann $1,695,783,042

Sắp ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Ngày ra mắt Đạo diễn Kịch bản Nhà sản xuất

Chu kỳ sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo chủ tịch của Pixar Ed Catmull, Pixar sẽ ra mắt một bộ phim nguyên bản vào mỗi năm và các phần tiếp theo vào các năm kế tiếp, một phần của kế hoạch ra mắt "một phim rưỡi mỗi năm".[1]

Dự án bị hủy bỏ

[sửa | sửa mã nguồn]

Một bộ phim tên là Newt được dự kiến công chiếu vào năm 2012, nhưng sau đó dự án làm bộ phim này đã bị hủy vào năm 2010.[2] John Lasseter đã nói rằng nội dung của nó khá giống với nội dung bộ phim Rio của hãng Blue Sky Studios đã được công chiếu trước đó vào năm 2011.[3] Trong một cuộc phỏng vấn năm 2014, Ed Catmull nói rằng Newt là một ý tưởng không khả dụng trong giai đoạn tiền sản xuất. Khi dự án được chuyển đến đạo diễn của Vút bay, Pete Doctor, ông đã đưa ra một ý tưởng mà Pixar cho là tốt hơn và ý tưởng này sau đó trở thành bộ phim Inside Out.[4]

Các kế hoạch có khả năng trong tương lai

[sửa | sửa mã nguồn]

Các kế hoạch đang trong phát triển bao gồm một bộ phim của Teddy Newton, được viết kịch bản bởi Derek Connolly,[5] và một bộ phim của Mark Andrews.[6][7]

Đồng sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Buzz Lightyear of Star Command: The Adventure Begins là một bộ phim hoạt hình truyền thống phát hành dưới dạng video năm 2000 được sản xuất bởi Disney Television Animation với đoạn mở đầu được làm bởi Pixar. Một seri hoạt hình truyền hình cùng tên được sản xuất sau đó với Pixar thực hiện hiệu ứng CGI cho phần mở đầu.

Các sản phẩm có liên quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Planes là một spin-off của loạt phim Cars, sản xuất bởi DisneyToon Studios và John Lasseter tham gia với vai trò đồng biên kịch và giám sát sản xuất. Bộ phim được thai nghén từ phim ngắn Air Mater, sản phẩm giới thiệu các khía cạnh của Planes và kết thúc với một gợi ý về phiên bản điện ảnh. Planes được ra mắt vào ngày 9 tháng 8 năm 2013, cùng phần tiếp theo Planes: Fire & Rescue ra mắt vào 18 tháng 7 năm 2014.

Phê bình và giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Phê bình

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim Rotten Tomatoes Metacritic
Toy Story 100%[8] 92/100[9]
A Bug's Life 92%[10] 77/100[11]
Toy Story 2 100%[12] 88/100[13]
Monsters, Inc. 96%[14] 78/100[15]
Finding Nemo 99%[16] 89/100[17]
The Incredibles 97%[18] 90/100[19]
Cars 74%[20] 73/100[21]
Ratatouille 96%[22] 96/100[23]
WALL-E 96%[24] 94/100[25]
Up 98%[26] 88/100[27]
Toy Story 3 99%[28] 92/100[29]
Cars 2 39%[30] 57/100[31]
Brave 78%[32] 69/100[33]
Monsters University 78%[34] 65/100[35]
Inside Out 98% 94/100
The Good Dinosaur 75%
Finding Dory 94%
Cars 3 69%
Coco 97%
Incredibles 2 93%
Toy Story 4 97%
Onward 88%
Soul 95%
Luca 91%
Turning Red 95%
Lightyear 74%
Elemental 73%
Inside Out 2 91%
STT Phim Ngày ra mắt Doanh thu nội địa Doanh thu toàn cầu
1 Inside Out 2 14 tháng 6 năm 2024 $652,980,194 $1,695,783,042
2 Incredibles 2 14 tháng 6 năm 2018 $608,581,744 $1,243,089,244
3 Toy Story 4 21 tháng 6 năm 2019 $434,038,008 $1,073,394,593
4 Toy Story 3 18 tháng 6 năm 2010 $415,004,880 $1,063,171,911
5 Finding Dory 17 tháng 6 năm 2016 $486,295,561 $1,028,570,942
6 Finding Nemo 30 tháng 5 năm 2003 $380,843,261 $936,743,261
7 Inside Out 10 tháng 6 năm 2015 $356,921,711 $858,848,019
8 Coco 27 tháng 11 năm 2017 $210,460,015 $807,817,888
9 Monsters University 21 tháng 6 năm 2013 $268,492,764 $743,559,607
10 Up 29 tháng 5 năm 2009 $293,004,164 $731,342,744
11 Incredibles 5 tháng 11 năm 2004 $261,441,092 $631,442,092
12 Ratatouille 29 tháng 6 năm 2007 $206,445,654 $623,722,818
13 Monsters, Inc. 2 tháng 11 năm 2001 $289,916,256 $562,816,256
14 Cars 2 24 tháng 6 năm 2011 $191,452,396 $559,852,396
15 Brave 22 tháng 6 năm 2012 $237,283,207 $538,983,207
16 WALL-E 27 tháng 6 năm 2008 $223,808,164 $521,311,860
17 Elemental 16 tháng 6 năm 2023 $154,426,697 $496,444,308
18 Toy Story 2 24 tháng 11 năm 1999 $245,852,179 $485,015,179
19 Toy Story 22 tháng 11 năm 1995 $191,796,233 $361,958,736
20 Cars 9 tháng 6 năm 2006 $244,082,982 $461,983,149
21 Cars 3 15 tháng 6 năm 2017 $152,901,115 $383,930,656
22 A Bug's Life 25 tháng 11 năm 1998 $162,798,565 $363,398,565
23 The Good Dinosaur 25 tháng 11 năm 2015 $123,087,120 $332,207,671
24 Lightyear 17 tháng 6 năm 2022 $118,296,889 $226,109,658
25 Onward 6 tháng 3 năm 2020 $61,555,145 $141,940,042
26 Soul 25 tháng 12 năm 2020 $946,154 $121,903,885
27 Luca 17 tháng 6 năm 2021 $1,324,302 $51,074,773
28 Turning Red 11 tháng 3 năm 2022 $1,399,001 $21,813,358

Các giải thưởng và đề cử của viện hàn lâm

[sửa | sửa mã nguồn]
Toy Story (1995)
ÂM NHẠC (Nhạc nền cho phim nhạc kịch hoặc phim hài) Randy Newman Đề cử
ÂM NHẠC (Bài hát gốc) "You've Got a Friend in Me," Nhạc và lời bởi Randy Newman
KỊCH BẢN (Kịch bản gốc) Kịch bản bởi Joss Whedon, Andrew Stanton, Joel Cohen, Alec Sokolow; Cốt truyện bởi John Lasseter, Peter Docter, Andrew Stanton, Joe Ranft
GIẢI THƯỞNG THÀNH TỰU ĐẶC BIỆT Dành cho John Lasseter, cho sự lãnh đạo và truyền cảm hứng của ông đối với đội ngũ Toy Story, giúp tạo nên bộ phim hoạt hình dài sản xuất bằng công nghệ máy tính đầu tiên. Đoạt giải
A Bug's Life (1998)
ÂM NHẠC (Nhạc nền cho phim nhạc kịch hoặc phim hài) Randy Newman Đề cử
Toy Story 2 (1999)
ÂM NHẠC (Bài hát gốc) "When She Loved Me," Nhạc và lời bởi Randy Newman Đề cử
Monsters, Inc. (2001)
PHIM HOẠT HÌNH HAY NHẤT Pete Docter, John Lasseter Đề cử
ÂM NHẠC (Bài hát gốc) Randy Newman
ÂM NHẠC (Bài hát gốc) "If I Didn't Have You," Nhạc và lời bởi Randy Newman Đoạt giải
BIÊN TẬP ÂM THANH Gary Rydstrom, Michael Silvers Đề cử
Finding Nemo (2003)
PHIM HOẠT HÌNH HAY NHẤT Andrew Stanton Đoạt giải
ÂM NHẠC (Bài hát gốc) Thomas Newman Đề cử
BIÊN TẬP ÂM THANH Gary Rydstrom và Michael Silvers
KỊCH BẢN (Kịch bản gốc) Kịch bản bởi Andrew Stanton, Bob Peterson và David Reynolds; Cốt truyện bởi Andrew Stanton
The Incredibles (2004)
PHIM HOẠT HÌNH HAY NHẤT Brad Bird Đoạt giải
BIÊN TẬP ÂM THANH Michael Silvers và Randy Thom
HÒA ÂM Randy Thom, Gary A. Rizzo và Doc Kane Đề cử
KỊCH BẢN (Kịch bản gốc) Brad Bird
Cars (2006)
PHIM HOẠT HÌNH HAY NHẤT John Lasseter Đề cử
ÂM NHẠC (Bài hát gốc) "Our Town," Nhạc và lời bởi Randy Newman
Ratatouille (2007)
PHIM HOẠT HÌNH HAY NHẤT Brad Bird Đoạt giải
ÂM NHẠC (Bài hát gốc) Michael Giacchino Đề cử
BIÊN TẬP ÂM THANH Randy Thom và Michael Silvers
HÒA ÂM Randy Thom, Michael Semanick và Doc Kane
KỊCH BẢN (Kịch bản gốc) Kịch bản bởi Brad Bird; Cốt truyện bởi Jan Pinkava, Jim Capobianco, Brad Bird
WALL-E (2008)
PHIM HOẠT HÌNH HAY NHẤT Andrew Stanton Đoạt giải
ÂM NHẠC (Nhạc nền) Thomas Newman Đề cử
ÂM NHẠC (Bài hát gốc) "Down to Earth," Âm nhạc bởi Peter Gabriel và Thomas Newman; Lời bởi Peter Gabriel
BIÊN TẬP ÂM THANH Ben Burtt và Matthew Wood
HÒA ÂM Tom Myers, Michael Semanick và Ben Burtt
KỊCH BẢN (Kịch bản gốc) Kịch bản bởi Andrew Stanton, Jim Reardon; Cốt truyện bởi Andrew Stanton, Pete Docter
Up (2009)
PHIM HOẠT HÌNH HAY NHẤT Pete Docter Đoạt giải
ÂM NHẠC (Nhạc nền) Michael Giacchino
PHIM HAY NHẤT Jonas Rivera, Nhà sản xuất Đề cử
BIÊN TẬP ÂM THANH Michael Silvers và Tom Myers
KỊCH BẢN (Kịch bản gốc) Kịch bản bởi Bob Peterson, Pete Docter; Cốt truyện bởi Pete Docter, Bob Peterson, Tom McCarthy
Toy Story 3 (2010)
PHIM HOẠT HÌNH HAY NHẤT Lee Unkrich Đoạt giải
ÂM NHẠC (Bài hát gốc) "We Belong Together," Nhạc và lời bởi Randy Newman
PHIM HAY NHẤT Darla K. Anderson, Nhà sản xuất Đề cử
BIÊN TẬP ÂM THANH Tom Myers và Michael Silvers
KỊCH BẢN (Kịch bản chuyển thể) Kịch bản bởi Michael Arndt; Cốt truyện bởi John Lasseter, Andrew Stanton và Lee Unkrich
Brave (2012)
PHIM HOẠT HÌNH HAY NHẤT Mark Andrews và Brenda Chapman Đoạt giải

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Vary, Adam (ngày 27 tháng 6 năm 2013). “Pixar Chief: Studio To Scale Back Sequels, Aim For One Original Film A Year”. Buzz Feed. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ Bastoli, Mike (ngày 11 tháng 5 năm 2010). “Exclusive: Newt is "cancelled". Big Screen Animation. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012.
  3. ^ Vejvoda, Jim (ngày 2 tháng 5 năm 2011). “Pixar on Newt”. IGN. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012.
  4. ^ Catmull, Ed (ngày 19 tháng 3 năm 2014). “Pixar's Ed Catmull on How to Balance Art and Commerce”. Fast Company. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2014.
  5. ^ Sneider, Jeff (ngày 29 tháng 11 năm 2012). “Connolly: College partnership leads to 'Guaranteed' success”. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012. After Sundance, Connolly moved up to Emeryville to work at Pixar, where he's writing an untitled project for Teddy Newton ("Day and Night"). "It's totally different, the way they do things up here. You're here everyday. You don't go away for three months and come up with a script. You're involved with a director and it's very collaborative."
  6. ^ Julie & T.J. (ngày 14 tháng 1 năm 2013). “Mark Andrews Developing New Pixar Feature Film”. Pixar Post. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
  7. ^ Jardine, William (ngày 1 tháng 1 năm 2013). “Interview: Brian Larsen, Brave Story Supervisor and The Legend of Mor'du Director”. A113Animation. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2013.
  8. ^ “Toy Story”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2014.
  9. ^ “Toy Story”. Metacritic. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012.
  10. ^ “Bug's Life”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2014.
  11. ^ “A Bug's Life”. Metacritic. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012.
  12. ^ “Toy Story 2”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2014.
  13. ^ “Toy Story 2”. Metacritic. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012.
  14. ^ “Monsters, Inc”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2014.
  15. ^ “Monsters, Inc”. Metacritic. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012.
  16. ^ “Finding Nemo”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2014.
  17. ^ “Finding Nemo”. Metacritic. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012.
  18. ^ “The Incredibles”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2014.
  19. ^ “The Incredibles”. Metacritic. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012.
  20. ^ “Cars”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2014.
  21. ^ “Cars”. Metacritic. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012.
  22. ^ “Ratatouille”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2014.
  23. ^ “Ratatouille”. Metacritic. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012.
  24. ^ “WALL-E”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2014.
  25. ^ “WALL-E”. Metacritic. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012.
  26. ^ “Up”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2014.
  27. ^ “Up”. Metacritic. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012.
  28. ^ “Toy Story 3”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2014.
  29. ^ “Toy Story 3”. Metacritic. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012.
  30. ^ “Cars 2”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2014.
  31. ^ “Cars 2”. Metacritic. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012.
  32. ^ “Brave”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2014.
  33. ^ “Brave”. Metacritic. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012.
  34. ^ “Monsters University”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2014.
  35. ^ “Monsters University”. Metacritic. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một số sự thật thú vị về Thụ Yêu Tinh Treyni
Một số sự thật thú vị về Thụ Yêu Tinh Treyni
Là thực thể đứng đầu rừng Jura (được đại hiền nhân xác nhận) rất được tôn trọng, ko ai dám mang ra đùa (trừ Gobuta), là thần bảo hộ, quản lý và phán xét của khu rừng
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.
Gải mã các khái niệm cơ bản xoay quanh Jujutsu Kaisen - Chú thuật hồi chiến
Gải mã các khái niệm cơ bản xoay quanh Jujutsu Kaisen - Chú thuật hồi chiến
Điểm qua và giải mã các khái niệm về giới thuật sư một cách đơn giản nhất để mọi người không còn cảm thấy gượng gạo khi tiếp cận bộ truyện
Nhân vật Suzune Horikita - Classroom of the Elite
Nhân vật Suzune Horikita - Classroom of the Elite
Nếu mình không thể làm gì, thì cứ đà này mình sẽ kéo cả lớp D liên lụy mất... Những kẻ mà mình xem là không cùng đẳng cấp và vô giá trị... Đến khi có chuyện thì mình không chỉ vô dụng mà lại còn dùng bạo lực ra giải quyết. Thật là ngớ ngẩn...